Monopotassium phosphate (Kali biphosphate, MPK)

Monopotassium Phosphate (Kali Biphosphate, MPK, Kali dihydrogen photphat) là một hợp chất ion được sử dụng để bổ sung chất điện giải và điều trị dinh dưỡng toàn phần qua đường tĩnh mạch (TPN). Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Monopotassium Phosphate.

1 Tổng quan

1.1 Mô tả hoạt chất Monopotassium Phosphate

monopotassium phosphate 2
Mô tả hoạt chất Monopotassium Phosphate

CTCT: 

  • KH2PO4 hoặc H2KO4P

Miêu tả hoạt chất:    

  • Kali dihydrogen photphat là muối kali trong đó dihydrogen photphat (1-) là ion phản ứng. Nó có vai trò như một loại phân bón. Nó là muối kali và photphat vô cơ.

Trạng thái:

  • Trọng lượng phân tử: 136,086 g/mol.
  • Độ hòa tan: Tự do hòa tan trong nước . Không tan trong etanol.
  • Độ nóng chảy: 253°C.
  • pH: Từ 4,2 đến 4,8 (dung dịch 1 %).
  • Hình thức: Tinh thể không màu hoặc bột dạng hạt màu trắng.

2 Monopotassium Phosphate là gì? 

2.1 Dược lực học

Kali là cation chính của dịch nội bào và cần thiết để duy trì cân bằng axit-bazơ, tính đẳng trương và các đặc tính điện động của tế bào. Kali là chất kích hoạt quan trọng trong nhiều phản ứng enzyme và cần thiết cho một số quá trình sinh lý bao gồm việc truyền xung thần kinh; co bóp cơ tim, cơ trơn và cơ xương; bài tiết dạ dày; chức năng thận; tổng hợp mô; và chuyển hóa carbohydrate. Phosphate là một anion nội bào chính tham gia cung cấp năng lượng cho quá trình chuyển hóa cơ chất và góp phần vào các phản ứng trao đổi chất và enzyme quan trọng ở hầu hết các cơ quan và mô. Phốt phát có tác dụng điều chỉnh Canxi nồng độ, tác dụng đệm lên trạng thái cân bằng axit-bazơ và có vai trò chính trong việc bài tiết các ion hydro qua thận 

2.2 Cơ chế hoạt động

Phần lớn phốt pho của cơ thể nằm trong xương, nơi nó đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động tạo xương và hủy xương. Các phản ứng chuyển photphat được xúc tác bằng enzyme rất nhiều và quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, lipid và protein, và nồng độ anion thích hợp có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo trình tự sinh hóa có trật tự. Ngoài ra, phốt pho đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nồng độ canxi ở mô ở trạng thái ổn định . Ion photphat là chất đệm quan trọng của dịch nội bào và cũng đóng vai trò chính trong việc bài tiết ion hydro qua thận.. Dùng đường uống phốt phát vô cơ làm tăng nồng độ phốt phát huyết thanh . Phốt phát làm giảm nồng độ canxi trong nước tiểu trong chứng tăng canxi niệu vô căn.

2.3 Dược lực học

Hấp thu: Muối kali được hấp thu tốt qua Đường tiêu hóa. Phốt phát ăn vào được hấp thu qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, sự hiện diện của một lượng lớn canxi hoặc nhôm có thể dẫn đến sự hình thành photphat không hòa tan và làm giảm khả năng hấp thụ thực. Vitamin D kích thích sự hấp thụ phốt phát.

Phân bố: Cilastatin có Thể tích phân bố 14,6-20,1L. Liên kết protein huyết tương là 35-40%.

Đào thải: Thận (90%) và phân (10%) Phốt phát Kali được bài tiết chủ yếu qua thận. Một lượng nhỏ kali có thể được bài tiết qua da và đường ruột, nhưng phần lớn kali bài tiết vào ruột sau đó sẽ được tái hấp thu. Ở trẻ khỏe mạnh bị quá liều phosphat , thời gian bán hủy là 4,8 đến 10,6 giờ và kéo dài đến 17 giờ ở trẻ bị suy thận.

Phân bố: Đầu tiên kali đi vào dịch ngoại bào và sau đó được vận chuyển tích cực vào tế bào, nơi nồng độ của nó lên tới 40 lần so với bên ngoài tế bào. Dextrose , Insulin và oxy tạo điều kiện cho kali di chuyển vào tế bào.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Được sử dụng trong đệm (xác định pH, sản xuất dược phẩm, axit hóa nước tiểu, chế biến giấy, bột nở, và thực phẩm), Dung dịch dinh dưỡng, thực phẩm men, phân bón lỏng đặc biệt, hệ thống sonar và các ứng dụng điện tử khác, được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng trong thực phẩm, vật liệu quang phi tuyến để sử dụng laser và trong xử lý nước thải.

3.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc ở bệnh nhân quá mẫn với Monopotassium Phosphate.

4 Liều dùng – Cách dùng

Chưa có báo cáo.

5 Tác dụng không mong muốn

Gây kích ứng da, mắt và đường hô hấp.

Phốt phát vô cơ có thể gây tiêu chảy, tăng phosphat máu và hạ canxi máu sau khi ăn vào. Một người trưởng thành đã chết sau khi nhận được bốn dung dịch thụt natri photphat trong vòng 24 giờ, anh ta bị rối loạn điện giải và chết vì ngừng tim.

6 Tương tác thuốc

Cyclosporine: Monopotassium phosphate có thể làm tăng hoạt động tăng kali máu của Cyclosporine.

Icosapent: Monopotassium phosphate có thể làm tăng hoạt động tăng kali máu của Icosapent.

Valsartan: Monopotassium phosphate có thể làm tăng hoạt động tăng kali máu của Valsartan.

Ramipril: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tăng kali máu có thể tăng lên khi Monopotassium phosphate được kết hợp với Ramipril.

Esmolol: Monopotassium phosphate có thể làm tăng hoạt động tăng kali máu của Esmolol.

Tramadol: Hiệu quả điều trị của Monopotassium phosphate có thể giảm khi dùng kết hợp với Tramadol.

Betaxolol: Monopotassium phosphate có thể làm tăng hoạt động tăng kali máu của Betaxolol.

Fluconazol: Monopotassium phosphate có thể làm tăng hoạt động tăng kali huyết của Fluconazol.

Succinylcholine:  Monopotassium phosphate có thể làm tăng hoạt động tăng kali máu của Succinylcholine.

Trospium: Hiệu quả điều trị của Monopotassium phosphate có thể giảm khi dùng kết hợp với Trospium.

7 Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng Monopotassium Phosphate đối với bệnh nhân bị dị ứng hoặc mẫn cảm với Monopotassium Phosphate.

8 Nghiên cứu về Monopotassium Phosphate trong Y học

Monopotassium phosphate được gia cố tại chỗ tạo thành Hydrogel axit hyaluronic tiêm để tiêm dưới da

monopotassium phosphate 3
Monopotassium phosphate được gia cố tại chỗ tạo thành hydrogel axit hyaluronic tiêm để tiêm dưới da

Monopotassium phosphate và hydrogel được tăng cường điều biến pH dựa trên axit hyaluronic (HA) ghép với dopamine (dopa) được chế tạo dưới dạng một trong những công thức tiêm dưới da của donepezil (DPZ). Cả việc kết hợp KH2PO4 và điều chỉnh pH cuối cùng đều góp phần điều chỉnh các đặc tính nhớt và phân hủy sinh học của hệ thống hydrogel. Thời gian tạo gel thích hợp để hình thành gel tại chỗ, khả năng tiêm trong một ống tiêm, khả năng tự phục hồi và các tính năng đàn hồi nhớt đã được thực hiện bằng cách tối ưu hóa KH2PO4 nồng độ trong hệ thống hydrogel. Bazơ DPZ (dưới dạng thuốc hòa tan trong nước kém) được bao bọc trong kính hiển vi poly(lactic-co-glycolic) (PLGA) (MS) và nó được nhúng thêm vào cấu trúc hydrogel để giải phóng thuốc được duy trì. Khả năng phân hủy sinh học của hệ thống hydrogel HA-dopa/DPZ MS có trộn KH 2 PO 4 được thiết kế được đánh giá bằng hình ảnh quang học và trọng lượng gel còn lại của nhóm hydrogel HA-dopa liên kết ngang cao hơn 3,4 lần so với nhóm hỗn hợp HA-dopa không biến tính trong ngày 14 (p < 0,05). Tiêm dưới da KH 2 PO 4 có chứa HA-dopa/DPZ MS hydrogel không gây ra bất kỳ độc tính toàn thân nghiêm trọng nào. Tất cả những dữ liệu này cho thấy cấu trúc hydrogel HA-dopa/DPZ MS được thiết kế được liên kết ngang bởi KH 2 PO. Việc kết hợp và điều chỉnh độ pH có thể là một trong những công thức tiêm dưới da đầy hứa hẹn để duy trì sự phân phối thuốc.

9 Chế phẩm có chứa Monopotassium Phosphate

monopotassium phosphate 5
Chế phẩm có chứa Monopotassium Phosphate

10 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Ji-Hye Seo và cộng sự (Đăng ngày 15 tháng 9 năm 2020). Monopotassium phosphate-reinforced in situ forming injectable hyaluronic acid hydrogels for subcutaneous injection, Pubmed. Truy cập ngày 07 tháng 9 năm 2023.

Để lại một bình luận