Gestodene

Hoạt chất Gestodene được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích để giúp ngừa nguy cơ thụ thai cho chị em phụ nữ trong các thuốc tránh thai kết hợp hoặc dùng thay thế hormon thời kỳ mãn kinh. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Gestodene.

1 Tổng quan

1.1 Mô tả hoạt chất Gestodene 

CTCT: C21H26O2.

Trạng thái: Chất rắn; nhiệt độ nóng chảy ở 197,9 đọ; độ tan trong nước , 8,11 mg/L ở 25°C.

Công thức cấu tạo của Gestodene
Công thức cấu tạo của Gestodene

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

Gestodene (17 alpha-ethynyl-13 beta-ethyl-17 beta-hydroxy-4, 15-gonadien-3-one) là progestin tổng hợp mạnh nhất hiện nay và nó được sử dụng rộng rãi như một chất điều hòa sinh sản trong một số biện pháp tránh thai. Việc quan sát thấy rằng các progestin tổng hợp tránh thai có tác dụng giống như hormone khác với các hoạt động progestational của chúng, đã thôi thúc chúng tôi điều tra xem liệu việc sử dụng Gestodene (GSD) có thể gây ra tác dụng estrogen hay không, mặc dù phân tử GSD không tương tác với các thụ thể estrogen nội bào (ER). Để đánh giá liệu GSD có thể gây tác dụng estrogen thông qua một số chất chuyển hóa trung tính của nó hay không, một loạt nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện bằng cách sử dụng GSD và ba chất chuyển hóa giảm vòng A của nó. Các nghiên cứu liên kết với thụ thể bằng phân tích dịch chuyển đã xác nhận rằng GSD thực sự không liên kết với ER, trong khi dẫn xuất khử 3 beta,5 alpha-tetrahydro của nó (3 beta GSD) tương tác với ái lực tương đối cao với ER. Đồng phân 3 alpha,5 alpha GSD (3 alpha GSD) cũng liên kết với ER, mặc dù ở mức độ thấp hơn. Khả năng của các dẫn xuất GSD làm giảm vòng A để tạo ra các hoạt động estrogen được đánh giá bằng cách sử dụng hai xét nghiệm sinh học phân tử khác nhau: (a) hoạt hóa giao dịch của một hệ thống men được thay thế bằng gen ER alpha (hER alpha) của con người và các yếu tố đáp ứng estrogen hợp nhất với vectơ báo cáo beta-galactosidase và (b) quá trình chuyển hóa quá trình phiên mã qua trung gian hER alpha của Dẫn xuất khử 5 alpha-tetrahydro (3 beta GSD) tương tác với ái lực tương đối cao với ER. Đồng phân 3 alpha,5 alpha GSD (3 alpha GSD) cũng liên kết với ER, mặc dù ở mức độ thấp hơn. Khả năng của các dẫn xuất GSD làm giảm vòng A để tạo ra các hoạt động estrogen được đánh giá bằng cách sử dụng hai xét nghiệm sinh học phân tử khác nhau: (a) hoạt hóa giao dịch của một hệ thống men được thay thế bằng gen ER alpha (hER alpha) của con người và các yếu tố đáp ứng estrogen hợp nhất với vectơ báo cáo beta-galactosidase và (b) quá trình chuyển hóa quá trình phiên mã qua trung gian hER alpha của Dẫn xuất khử 5 alpha-tetrahydro (3 beta GSD) tương tác với ái lực tương đối cao với ER. Đồng phân 3 alpha,5 alpha GSD (3 alpha GSD) cũng liên kết với ER, mặc dù ở mức độ thấp hơn. Khả năng của các dẫn xuất GSD làm giảm vòng A để tạo ra các hoạt động estrogen được đánh giá bằng cách sử dụng hai xét nghiệm sinh học phân tử khác nhau: (a) hoạt hóa giao dịch của một hệ thống men được thay thế bằng gen ER alpha (hER alpha) của con người và các yếu tố đáp ứng estrogen hợp nhất với vectơ báo cáo beta-galactosidase và (b) quá trình chuyển hóa quá trình phiên mã qua trung gian hER alpha của Cloramphenicol gen báo cáo acetyltransferase (CAT) trong hệ thống biểu hiện tế bào HeLa. Hiệu lực estrogen của 3 beta GSD cũng được đánh giá bằng khả năng tạo ra các thụ thể progestin phụ thuộc estrogen (PR) ở tuyến yên trước của chuột cái bị thiến. Kết quả đã chứng minh rằng 3 beta GSD và 3 alpha GSD có thể kích hoạt, theo cách phụ thuộc vào liều lượng, quá trình phiên mã qua trung gian heralpha của cả beta-galactosidase và gen báo cáo CAT trong hệ thống biểu hiện tế bào men và tế bào HeLa tương ứng. Trong cả hai thử nghiệm, dẫn xuất 3 beta của GSD thể hiện tác dụng estrogen lớn hơn đáng kể so với đồng phân 3 alpha của nó, trong khi GSD không thay đổi và 5 alpha GSD hoàn toàn không hiệu quả. Cả 3 beta GSD và 3 alpha GSD đều không thể hiện tác dụng hiệp đồng estrogen. Điều thú vị là ICI-182 kháng estrogen tinh khiết, 780 làm giảm quá trình giao dịch gây ra bởi 3 beta GSD và 3 alpha GSD trong hệ thống biểu hiện men. Hơn nữa, việc sử dụng 3 beta GSD dẫn đến sự gia tăng đáng kể PR phụ thuộc vào estrogen ở tuyến yên trước của chuột bị thiến so với động vật được điều trị bằng phương tiện. Các đặc điểm của PR 3 beta GSD gây ra giống hệt với các đặc tính gây ra bởi Estradiol benzoat . Các kết quả tổng thể chứng minh rằng GSD 3 beta và rượu đồng phân 3 alpha của nó liên kết đặc biệt với ER và có hoạt tính estrogen nội tại yếu, trong khi GSD không biến đổi thì không. Dữ liệu góp phần hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của GSD và cho phép nâng cao giả thuyết rằng các tác dụng giống như estrogen nhẹ do GSD gây ra được trung gian bởi các chất chuyển hóa khử tetrahydro, không chứa phenolic của nó.

2.2 Dược động học

Hấp thu: Nhanh chóng. Sinh khả dụng tuyệt đối của Gestodene được xác định là 99% liều dùng.

Phân bố: Đối với Gestodene, Thể tích phân bố biểu kiến là 0,7 L/kg.

Chuyển hóa: Gestodene được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi CYP3A4 và là chất cảm ứng mạnh của enzym này. Mặc dù ethinylestradiol cũng được chuyển hóa bởi CYP 3A4, nhưng cử chỉ dường như không ức chế quá trình chuyển hóa của nó. Các chất chuyển hóa đã biết của Gestodene bao gồm dihydroGestodene, 3,5-tetrahydrogestodene và hydroxygestodene.

Thải trừ: Thời gian bán thải của Gestodene được chứng minh là nằm trong khoảng từ 12 đến 14 giờ đối với ba liều được nghiên cứu (0,025, 0,075 hoặc 0,125 mg Gestodene).

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Một phần có bên trong thuốc tránh thai kết hợp giữa Gestodene và Ethinylestradiol.

Sử dụng như liệu pháp sử dụng để thay hormon thời kỳ mãn kinh.

3.2 Chống chỉ định

Người suy gan nặng.

Người chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán.

Phụ nữ mang thai.Gestodene

Người mắc Porphyria.

Người tiền sử hoặc nguy cơ bệnh động mạch.

Người mẫn cảm với .

Phụ nữ cho con bú.

Gestodene giúp ngừa nguy cơ mang thai
Gestodene giúp ngừa nguy cơ mang thai

4 Liều dùng – Cách dùng

4.1 Liều dùng của Gestodene

Thay thế hormone mãn kinh: 25-50mcg/ngày trong 12 ngày của chu kỳ 28 ngày.

Trong thuốc tránh thai kết hợp: 50-100mcg/ngày trong chế phẩm 3 pha và 75mcg/ngày trong chế phẩm 1 pha.

4.2 Cách dùng của Gestodene

Gestodene dùng đường uống.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Cải thiện chất nhầy cổ tử cung với Ethinylestradiol

5 Tác dụng không mong muốn

Tiêu hóa

Da, mô mềm

Toàn thân

Thần kinh

Khác

Thay đổi khẩu vị

Rối loạn tiêu hóa

Phát ban dị ứng trên da

Nám da

Mụn trứng cá

Nổi mề đay

Mệt mỏi

Sốt

Thay đổi trọng lượng cơ thể

Buồn ngủ hoặc mất ngủ

Nhức đầu

Phù nề

Giữ nước

Chu kỳ kinh nguyệt thay đổi

Triệu chứng giống hội chứng tiền kinh

Rậm lông

Rụng tóc

Khay đổi ham muốn tình dục

Khay đổi ở ngực:

Kú to ở nam giới

Khó chịu ở ngực

Sốc phản vệ

6 Tương tác thuốc

Thuốc chống động kinh Felbamate

Khiến Gestodene tăng độ thanh thải

Chất gây cảm ứng enzyme:

Thuốc chống động kinh Phenytoin

Thuốc chống co giật Phenobarbital, Carbamazepine

Thuốc trị nấm Griseofulvin

Kháng sinh Rifampicin 

Khiến Gestodene tăng độ thanh thải

Ciclosporin

Bị ức chế chuyển hóa

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Liệu pháp tránh thai với Desogestrel

7 Thận trọng

Dùng Gestodene thận trọng cho người:

Hen suyễn.

Tiền sử trầm cảm.

Người đái tháo đường có thể bị ảnh hưởng khả năng kiểm soát đường huyết.

Người suy thận.

Người dễ bị huyết khối tĩnh mạch.

Người suy tim.

Người động kinh.

Người có tình trạng tiến triển nghiêm trọng do giữ nước.

Người đau nửa đầu.

Dùng đúng liều chỉ định.

8 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc tránh thai đường uống có chứa Gestodene trong thời gian dài đối với cầm máu

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hoạt động của hệ thống cầm máu trong quá trình điều trị bằng thuốc tránh thai đường uống có chứa Gestodene ở dạng một pha (SHD 356, n = 15) và ba pha (SHD 415, n = 15). Không quan sát thấy sự thay đổi nào về tiểu cầu (beta-thromboglobulin, tỷ lệ tổng hợp tiểu cầu và tiểu cầu khổng lồ) và các xét nghiệm đông máu thông thường. Tỷ lệ yếu tố VIIc/yếu tố VIIag và giá trị fibrinopeptide A cho thấy sự gia tăng đáng kể (p nhỏ hơn 0,005) sau ba chu kỳ của cả hai phương pháp điều trị. Đã quan sát thấy sự gia tăng nhẹ, đáng kể (p dưới 0,01) trong hoạt tính antitrombin III trong quá trình điều trị ba pha. Protein C không thay đổi. Hoạt tính tiêu sợi huyết và nồng độ plasminogen tăng lên đáng kể (p dưới 0,05 và p dưới 0,001). Sau 6 và 9 tháng, tỷ lệ yếu tố VIIc/yếu tố VIIag vẫn tăng đáng kể, trong khi giá trị fibrinopeptide A giảm đáng kể (p nhỏ hơn 0,05), ngay cả khi chúng cao hơn (p nhỏ hơn 0,05) so với giá trị cơ bản. Việc duy trì hoạt hóa yếu tố VII mà không tăng cường hình thành thrombin sau khi sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài cho thấy rằng tại thời điểm đó hoạt động của cơ chế chống huyết khối chống lại xu hướng tạo huyết khối, do đó giúp giảm thiểu tác dụng phụ không mong muốn về cầm máu khi dùng thuốc lâu dài.

9 Các dạng bào chế phổ biến

Các thuốc chứa Gestodene 
Các thuốc chứa Gestodene 

Gestodene chủ yếu ở dạng vieen nén (bao đường hoặc bao phim) hàm lượng 75mcg kết hợp với Etinilestradiol 20mcg hoặc 30mcg. Dạn dùng này để ngăn ngừa khả năng thụ thai cho chị em phụ nữ rất tiện sử dụng và phải uống cùng một thời điểm mỗi ngày.

Biệt dược gốc của Gestodene là: Adoless, Aidulan 30/75 microgram, Aidulan 20/75 microgram, Alexa, Aleli, Artilla, Avadene, Brilleve, Ciclomex 20,…

Các thuốc khác chứa Gestodene là: Ciclomex 20, Gynera,…

10 Tài liệu tham khảo

  1. Chuyên gia của Mims. Gestodene, Mims. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023
  2. Chuyên gia của Pubchem. Gestodene, Pubchem. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023
  3. Tác giả R Abbate, S Pinto, C Rostagno, V Bruni, D Rosati, G Mariani (Ngày đăng tháng 7 năm 1990). Effects of long-term gestodene-containing oral contraceptive administration on hemostasis, Pubmed. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023

Để lại một bình luận