Chlorobutanol (CB; 1,1,1-trichloro-2-methyl-2-propanol) là chất bảo quản gốc cồn, có phổ kháng khuẩn rộng được sử dụng trong nhiều sản phẩm khác nhau. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết
1 Tên gọi
Tên theo một số dược điển:
- BP: Chlorbutol.
- JP: Chlorobutanol B
- PhEur: Chlorobutanolum anhydricum.
- USP: Chlorobutanol.
Tên khác: Acetone chloroforme; chlorbutanol; trichloro-tert-butanol; alcol B,B,B-trichloro-tert-butyl.
Tên hóa học: 1.1.1-tricloro-2-methyl-2-propanol.
2 Tính chất
Công thức tổng quát và khối lượng phân tử: C4H7Cl3O = 177,46.
Phân loại theo chức năng: Chất bảo quản kháng khuẩn; chất hóa dẻo.
Mô tả: Tinh thể trắng hay không màu, dễ bay hơi, mùi Long Não.
3 Tiêu chuẩn theo một số Dược điển
Thử nghiệm | JP | PhEur | USP |
---|---|---|---|
Định tính | + | + | + |
Điểm chảy | ≥ 76°C | + | – |
Hàm ẩm dạng khan | – | ≤ 1,0 | ≤ 1,0% |
Hàm ẩm dạng ngậm nước | ≤ 6,0% | – | ≤ 6,0% |
Clorid | ≤ 0,071% | ≤ 300ppm | ≤ 0,07% |
Tro sulfat | – | ≤ 0,1% | – |
Tạp chất hữu cơ bay hơi | – | – | + |
Định lượng | ≥ 98,0% | 98,0-101,0%. | 98,0-100,5% |
4 Dược lý và cơ chế tác dụng
4.1 Đặc tính dược lý
Chlorobutanol (CB; 1,1,1-trichloro-2-methyl-2-propanol), chất bảo quản gốc cồn, có phổ kháng khuẩn rộng được sử dụng trong nhiều sản phẩm khác nhau. Các chất bảo quản, chẳng hạn như CB, được đưa vào dung dịch nhỏ mắt để duy trì thời hạn sử dụng của sản phẩm và ngăn ngừa nhiễm bẩn trong thời gian điều trị cho bệnh nhân. CB cũng là thành phần tích cực trong thuốc gây tê tại chỗ và một số thuốc an thần đường uống.
Các nghiên cứu hóa học tổng hợp trước đây về CB được phân chia theo thành phần hóa học của chúng, bao gồm rượu và phenol. Đây đều là những thành phần kháng khuẩn hiệu quả.
Chlorobutanol được chứng minh có hiệu quả tốt trong các trường hợp nhiễm trực khuẩn kháng acid.
Cơ chế tác dụng của Chlorobutanol là phá vỡ cấu trúc lipid của màng tế bào từ đó làm tăng tính thấm dẫn đến ly giải tế bào.
Hoạt tính kháng khuẩn: Clorobutanol có cả hoạt tính kháng khuẩn (cả gram âm và dương) và kháng nấm (Candida albicans). Hoạt tính kìm khuẩn là chính và giảm mạnh ở trên pH 5,5. Hoạt tính này còn bị giảm khi đung nóng và do tương kỵ với các tá dược khác nhưng tăng lên khi phối hợp với các chất kháng khuẩn khác.
MIC với vi khuẩn gram dương là: 650ug/ml; với vi khuẩn gram âm là 1.000ug/ml; với men là 2.500ug/1 và với nấm là 6000kg/ml. Điểm sôi: 167°C.
Điểm chảy: 95-97C.
Độ hòa tan: tan tự do trong cloroform, ether và tinh dầu; 1/0,6 Ethanol 95%; 1/125 trong nước; 1/10 trong Glycerin.
4.2 Đặc tính dược động học
Hấp thu: Khi nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm một nửa sau 24 giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố của thuốc là khoảng 233 ± 141L.
Chuyển hóa: Clorobutanol trải qua quá trình sunfat và glucoronid hóa.
Thải trừ: Thời gian bán thải của thuốc là 10,3 ± 1,3 ngày.
5 Chỉ định
Không có chỉ định nào được phê duyệt.
6 Chống chỉ định
Mẫn cảm với Chlorobutanol.
7 Tác dụng phụ
Mặc dù chlorobutanol có sẵn trong một số lượng lớn các chế phẩm, tỷ lệ độc tính dường như thấp. Tuy nhiên, khi tiếp tục tiếp xúc với chlorobutanol liều cao, độc tính đáng kể có thể xảy ra.
Bệnh nhân nên được theo dõi về khả năng tăng buồn ngủ, thay đổi cách nói, rối loạn vận ngôn và thay đổi huyết động.
Kích ứng da có thể xảy ra.
Thông báo với bác sĩ tất cả những phản ứng không mong muốn bạn gặp phải trong quá trình sử dụng để được xử trí kịp thời.
8 Tương tác
Chưa có báo cáo.
9 Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Chỉ sử dụng chlorobutanol cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú khi có chỉ định của bác sĩ.
10 Tác dụng gây độc phôi của chlorobutanol trong phôi chuột nuôi cấy
Chlorobutanol (CB) là một chất bảo quản thường được sử dụng để thêm vào nhiều chế phẩm dược phẩm và nó là thành phần hoạt chất trong một số loại thuốc an thần uống và thuốc gây tê tại chỗ. Chlorobutanol đã chứng minh tác dụng phụ trong các mô trưởng thành, nhưng CB trước đây chưa được nghiên cứu về tác dụng của nó đối với toàn bộ phôi đang phát triển. Phương pháp nuôi cấy toàn bộ phôi được sử dụng trong nghiên cứu này để phơi nhiễm phôi chuột trong hai giai đoạn phát sinh cơ quan với CB ở nồng độ cuối cùng là 0 (đối chứng), 10, 25, 50, 100 và 200 microgam/ml. Phôi được đánh giá về nhịp tim (HR), dị tật và số lượng ở đâu đó, đồng thời phôi và túi noãn hoàng nội tạng (VYS) được thử nghiệm về hàm lượng protein tổng số như một thước đo về sự tăng trưởng tổng thể. Do đó, CB tạo ra sự dị dạng trong phôi chuột trong ống nghiệm và phôi đang phát triển thần kinh có phần kém nhạy cảm hơn so với phôi ở giai đoạn chồi chi sớm. Nồng độ CB gây cản trở sự phát triển bình thường của phôi nằm trong phạm vi nồng độ trong máu người được đo sau nhiều liều CB. Các chế phẩm có chứa CB nên được sử dụng thận trọng trong thời kỳ mang thai.
11 Ứng dụng trọng dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm
Clorobutanol được dùng đầu tiên trong công thức thuốc nhỏ mắt và thuốc tiêm làm chất bảo quản kháng khuẩn tới nồng độ 0,5%. Đây cũng là chất bảo quản kháng khuẩn rất hữu hiệu trong các chế phẩm không có nước và cũng được dùng trong mỹ phẩm làm hoa dẻo ether và ester cellulose. Trong điều trị, chất này còn được dùng gây tê tại chỗ và giảm đau mức vừa phải.
12 Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Clorbutanol là chất dễ bay hơi và thăng hoa. Trong dung dịch nước, chất này bị phân hủy do xúc tác của ion hydroxyd. Ổn định tốt ở pH 3 rồi giảm dần khi pH tăng lên..Thời gian bán hủy của dung dịch clorbutanol ở pH 7,5, nhiệt độ 25°C là khoảng 3 tháng. Dung dịch 0,5% clorobutanol trong nước gần như bão hoà ở nhiệt độ môi trường nên dễ bị kết tinh khi trời lạnh.
Clorobutanol giảm đáng kể do bốc hơi bởi nhiệt độ hấp (tới 30%); bị mất đi do độ xốp của bao bì, nhất là PE, nút lọ đựng thuốc tiêm. Nguyên liệu phải bảo quản trong bình kín, để trong nhiệt độ 8-15°C. 11. Tương kỵ.
Do bị hấp phụ bởi chất dẻo nên clorobutol tương kỵ với các chai Nhựa, nút cao su; bentonit, trisilicat magnesi, PE, polyhydroxymethylmetacrylat có trong kính áp tròng dẻo. Cũng do hấp thụ và tạo phức mà carboxymethylcellulose và polysorbat 80 làm giảm hoạt tính kháng khuẩn.
13 Tính an toàn
Clorobutanol được dùng rộng rãi trong công thức thuốc, nhất là chế phẩm nhãn khoa tuy đã có một số báo cáo về tác dụng không mong muốn của chất này. Đã có thấy tác dụng trên tim mạch khi dùng chất này bảo quản trong thuốc tiêm Heparin, tác dụng trên thần kinh khi dùng bảo quản thuốc tiêm Morphin.
Liều chết trên người ước tính là 50-500mg/kg.
LD50 (chó, uống): 0,24g/kg.
LD50 (thỏ, uống): 0,21g/kg.
14 Thận trọng khi xử lý
Tôn trọng những thận trọng thông thường thích hợp theo hoàn cảnh và khối lượng phải xử lý. Clorobutanol có thể kích ứng da, niêm mạc, mắt nên cần có biện pháp phòng hộ và thông gió tốt. Chất này có nguy cơ cháy khi gặp ngọn
15 Các chất liên quan
Phenoxyethanol; alcol phenylethyl.
16 Một số sản phẩm có chứa Chlorobutanol
Eludril Classic là sản phẩm chứa 2 thành phần Chlorobutanol và chlorhexidine có tác dụng sát khuẩn và khử khuẩn, phòng ngừa tạo thành cao răng và bảo vệ lợi không bị viêm và khử trùng răng giả.
17 Tài liệu tham khảo
Tác giả I W Smoak (Ngày đăng năm 1993). Embryotoxic effects of chlorobutanol in cultured mouse embryos, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
Chlorobutanol, PubChem. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.