Chlormadinone (CMA)

Chlormadinone là một progestin và antiandrogen thuốc được sử dụng trong thuốc tránh thai để ngăn ngừa mang thai. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Chlormadinone.

1 Thông tin chung

chlormadinone 2
Thông tin chung về Chlormadinone

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

  • Chlormadinone acetate (CMA).
  • Tên thương hiệu: Belara, Luteran, và Prostal.

Loại thuốc

  • Thuốc nội tiết và hormone sinh dục.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén, dùng đường uống 10 mg.

Mã ATC

  • G – Genito tiết niệu và hormone sinh dục
  • G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
  • G03D – Progestogen
  • G03DB – Dẫn xuất Pregnadien
  • G03DB06 – Clormadinon

2 Chlormadinone là thuốc gì?

2.1 Dược lực học

Chlormadinone acetate là một dẫn xuất Progesterone được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1961. Tại Mỹ, chlormadinone acetate trước đây được bán trên thị trường như một thành phần của sản phẩm thuốc kết hợp Estalor-21 và C-Quens. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc này có liên quan đến sự phát triển của khối u vú ở chó. Năm 1972, FDA đã rút lại sự chấp thuận cho việc sử dụng chlormadinone acetate trong tất cả các sản phẩm. Chlormadinone acetate tiếp tục được sử dụng ở các quốc gia khác do hiệu quả tránh thai cao và khả năng dung nạp cao.

Chlormadinone với một số hoạt tính kháng androgen. Nó được sử dụng một mình hoặc kết hợp với một loại estrogen trong điều trị rối loạn kinh nguyệt. Nó cũng đã được sử dụng ở một số quốc gia trong việc kiểm soát ung thư tuyến tiền liệt.

2.2 Dược động học

Hấp thu: Sinh khả dụng đường uống của CMA là 100%, đó là do sự trao đổi chất đầu tiên thấp.

Phân bố: Thuốc rất ưa lipid và được hấp thụ và tích lũy trong chất béo và một số mô sinh sản nữ, mặc dù điều này chỉ có thể xảy ra ở liều cao, (ví dụ, ≥ 10mg / ngày. Khối lượng phân phối của CMA chưa được biết, nhưng CPA của steroid liên quan chặt chẽ rất lớn ở mức 1.300L. Liên kết protein huyết tương của CMA là 96,6 đến 99,4%, với khoảng 1 đến 3% tự do. Nó liên kết với albumin, không có ái lực với SHBG hoặc globulin gắn với corticosteroid.

Chuyển hóa: CMA được chuyển hóa rộng rãi ở gan bằng cách khử, hydroxyl hóa, khử acetyl và liên hợp. Sự khử xảy ra ở ketone C3 với sự bảo toàn của liên kết đôi δ4, hydroxyl hóa ở các vị trí C2α, C3α, C3, và C15 C, và liên hợp bao gồm glucuronid hóa và sunfo hóa.

Thải trừ: Thuốc đã được tìm thấy được bài tiết 33 đến 45% qua nước tiểu và 24 đến 41% qua phân, cũng như qua mật. Chỉ 74% liều dùng được bài tiết 7 ngày sau khi dùng, đó là do sự tích lũy CMA trong các mô và Độ thanh thải thấp.

2.3 Cơ chế hoạt động

Chưa có báo cáo

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Các bệnh phụ thuộc androgen ở phụ nữ, như mụn trứng cá, đặc biệt các dạng rõ & các dạng có kèm tăng tiết bã nhờn hoặc kèm viêm hoặc có tạo thành các cục (trứng cá sẩn mủ, mụn trứng cá cục, nang).

Rụng tóc androgen do di truyền.

Chảy máu âm đạo

Các dạng nhẹ của chứng rậm lông.

Tăng kinh hay vô kinh thứ cấp.

3.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng Chlormadinone cho những đối tượng sau:

  • Tiền sử khối u gan, suy gan nặng, đường sinh dục hoặc ung thư biểu mô vú (trừ khi progestogen đang được sử dụng như một phần của việc quản lý các tình trạng. này).
  • Bệnh động mạch, chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán và rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  • Hút thai, thử thai, bỏ sót hoặc phá thai không hoàn toàn.

4 Liều dùng – Cách dùng của Chlormadinone

4.1 Liều dùng

Ung thư tuyến tiền liệt, Tăng sản tuyến tiền liệt:

  • Người lớn: 25 hoặc 50 mg x 2 lần.

Rối loạn kinh nguyệt:

  • Người lớn: Như acetate: 2-10 mg/ngày một mình hoặc kết hợp với estrogen, theo chu kỳ hoặc liên tục.

Một phần của thuốc tránh thai kết hợp:

  • Người lớn: 1-2 mg/ngày.

Cách dùng

Dùng Chlormadinone đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn không hiểu những hướng dẫn này, hãy nhờ dược sĩ, y tá hoặc bác sĩ giải thích cho bạn.

Chlormadinone được sử dụng bằng đường uống.

5 Tác dụng không mong muốn

Rối loạn tiêu hóa và rối loạn kinh nguyệt, tăng cân, giữ nước, mụn trứng cá, nám da, phát ban dị ứng trên da, mày đay, suy nhược tinh thần, thay đổi ở vú, thay đổi ham muốn tình dục, buồn ngủ hoặc mất ngủ, rậm lông, rụng tóc, vàng da và phản ứng phản vệ (hiếm gặp).

Can thiệp phòng thí nghiệm: Các thay đổi về chỉ số lipid huyết thanh và chức năng gan.

6 Tương tác thuốc

Vì Chlormadinone acetat không ức chế enzyme cytochrome P450, nó có thể có nguy cơ thấp hơn của tương tác thuốc hơn 19 nortestosterone progestin.

7 Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với bệnh nhân bị dị ứng với Chlormadinone.

Thận trọng ở các đối tượng: 

  • Bệnh tim mạch. 
  • Suy thận. 
  • Đái tháo đường. 
  • Hen suyễn. 
  • Động kinh. 
  • Đau nửa đầu.
  • Tiền sử trầm cảm.

Thời kỳ mang thai và cho con bú: Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ.

8 Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em.

9 Qúa liều

Chlormadinone acetate đã được nghiên cứu ở những người đàn ông bị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển với liều lượng lớn từ 1.000 đến 2.000 mg/ngày uống và 100 đến 500 mg/ngày qua tiêm bắp, không có tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc độc tính được mô tả.

10 Nghiên cứu về Chlormadinone trong Y học

Chlormadinone axetat (CMA) trong thuốc tránh thai – một cơ hội mới

chlormadinone 3
Chlormadinone acetate (CMA) là một dẫn xuất của progesterone được tiết ra tự nhiên cho thấy ái lực và hoạt động cao ở thụ thể progesterone

Chlormadinone acetate (CMA) là một dẫn xuất của progesterone được tiết ra tự nhiên cho thấy ái lực và hoạt động cao ở thụ thể progesterone. Nó có tác dụng chống estrogen và trái ngược với progesterone tự nhiên, cho thấy đặc tính kháng androgen vừa phải. CMA hoạt động bằng cách ngăn chặn các thụ thể androgen trong các cơ quan đích và bằng cách làm giảm hoạt động của 5alpha-reductase trên da. Nó ức chế sự tiết gonadotropin và do đó làm giảm sản xuất androgen của buồng trứng và tuyến thượng thận. CMA cho thấy hiệu quả tránh thai cao bằng cách ức chế sự rụng trứng nhờ khả năng ức chế hoặc phá vỡ sự tiết gonadotropin nội sinh và do đó ức chế sự phát triển và trưởng thành của nang trứng. Ngoài ra, nó còn ức chế độ dày nội mạc tử cung và tăng độ nhớt của chất nhầy cổ tử cung. Các nghiên cứu dược động học đã cho thấy sự hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống và CMA liên kết với Albumin hơn là SHBG (Sex-Hormone-Binding-Globulin). Các nghiên cứu về liều dùng đa dạng đã chứng minh rằng trạng thái ổn định đạt được vào ngày thứ 7 sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương ở khoảng 2 ng/ml. Sau một liều CMA duy nhất, thời gian bán hủy là khoảng 34 giờ và sau khi dùng nhiều liều khoảng 38 giờ. Các nghiên cứu về tính an toàn đã chỉ ra rằng CMA không có tác dụng liên quan đến lâm sàng đối với nhiều thông số chuyển hóa ở những người bình thường. Các nghiên cứu sâu hơn ở các nhóm có nguy cơ huyết khối tắc mạch cao đã chỉ ra rằng chỉ riêng CMA tạo ra nguy cơ tương đối là 0,8, mức này không được coi là đáng kể.

Sau 10 năm sử dụng chlormadinone ở Mỹ Latinh: đánh giá

chlormadinone 4
Chlormadinone acetate (CMA) là một dẫn xuất progesterone (17α-acetoxy-6-chloro-4,6-pregnadiene-3,20-dione), được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1961

Chlormadinone acetate (CMA) là một dẫn xuất progesterone (17α-acetoxy-6-chloro-4,6-pregnadiene-3,20-dione), được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1961. Nó được sử dụng làm liệu pháp thay thế hormone dựa trên progestin; kể từ năm 1999, lần đầu tiên nó được sử dụng để tránh thai bằng đường uống kết hợp với ethinyl Estradiol (EE). CMA có tác dụng tạo progestagenic mạnh, cao hơn khoảng 1/3 so với progesterone nội sinh. CMA cũng là một chất chống estrogen, không có tác dụng androgen (ở liều ngừa thai). Không giống như progesterone, nó có tác dụng glucosteroid nhẹ mà không có tác dụng chống khoáng chất nào cả. Những hoạt động sinh học này đã cho phép CMA có vai trò điều trị Đau Bụng Kinh, tăng tiết androgen và như một tác nhân tránh thai. Ngoài ra, CMA còn thể hiện tác dụng có lợi về thần kinh nội tiết đối với tâm trạng của phụ nữ. Sự kết hợp CMA-EE đã cho thấy hiệu quả tránh thai tuyệt vời, khả năng dung nạp cao và tuân thủ do hồ sơ lợi ích-nguy cơ của nó, có thêm lợi ích trên da và tóc, chẳng hạn như giảm tiết bã nhờn và mụn trứng cá. Dung nạp trao đổi chất của CMA đã được chứng minh trong một số nghiên cứu lâm sàng. Hiện tại, CMA được bào chế để uống dưới dạng viên nén trong gói 21 viên chứa 0,03 mg/EE và 2 mg CMA mỗi viên có/không có bảy viên giả dược bổ sung. Một bài thuyết trình khác có 24 viên nén chứa 0,02 mg/EE và 2 mg CMA cộng với bốn viên giả dược. CMA được bào chế để dùng dưới dạng viên nang uống trong gói 21 viên chứa 0,03 mg/EE và 2 mg CMA mỗi viên có/không có bảy viên thuốc bổ sung giả dược. Một bài thuyết trình khác có 24 viên nén chứa 0,02 mg/EE và 2 mg CMA cộng với bốn viên giả dược. CMA được bào chế để dùng dưới dạng viên nang uống trong gói 21 viên chứa 0,03 mg/EE và 2 mg CMA mỗi viên có/không có bảy viên thuốc bổ sung giả dược. Một bài thuyết trình khác có 24 viên nén chứa 0,02 mg/EE và 2 mg CMA cộng với bốn viên giả dược.

11 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả P Bouchar (Đăng năm 2005). Chlormadinone acetate (CMA) in oral contraception–a new opportunity, Pubmed. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.
  2. Tác giả Patricio Barriga P và cộng sự (Đăng ngày 26 tháng 04 năm 2016). At 10 years of chlormadinone use in Latin America: a review, Pubmed. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023.
  3. Chuyên gia Pubchem. Chlormadinone, Pubchem. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.

Để lại một bình luận