Xà sàng tử được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa liệt dương, tình trạng phụ nữ lạnh tử cung, khí hư, xích bạch đới và đau lưng gối. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Xà sàng tử.
1 Xà sàng tử là gì? Giới thiệu về cây Xà sàng
Cây Xà sàng tử, còn được biết đến với cái tên Giần sàng, tên khoa học là Cnidium monnieri (L.) Cusson, thuộc họ Hoa tán – Apiaceae.
1.1 Hình ảnh cây xà sàng tử
Cây thảo hằng năm, có chiều cao khoảng 50-80cm, mọc đứng và phân nhánh, thân có rãnh dọc. Lá của cây xẻ lông Fructus Cnidiichim hai lần, với các phiến dạng góc ở gốc và nhọn ở chóp. Các phiến lá ở dưới xẻ lông chim, trong khi ở trên chia thùy lông chim hoặc nguyên, với các phần phân chia nhỏ nhất có độ dài từ 1-1,5mm. Cuống lá dài khoảng 4-8cm và có bẹ ngắn. Hoa của cây xếp thành tán kép, bao chung có lá bắc hẹp và không nhiều, trong khi bao riêng có lá bắc khá nhiều và cũng rất hẹp. Cuống hoa chung dài 7-12cm, vượt qua lá kề bên. Quả của cây hình trái xoan, bầu dục, hơi dẹt, có độ dài từ 2-5mm và độ rộng từ 1-5mm, với một rìa mỏng ở dạng cánh.
1.2 Thu hái và bào chế xà sàng tử
Xà sàng tử, được gọi là Fructus Cnidii, là quả của cây được sử dụng chủ yếu làm thuốc. Ngoài ra, gốc rễ và rễ cũng có thể được sử dụng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây thường mọc ở các bờ bãi ven sông, ruộng và đất hoang. Nó thường ra hoa trong khoảng tháng 3 đến tháng 7. Cây này được tìm thấy nhiều ở miền Bắc và Trung bộ của Việt Nam, cũng như ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước vùng Đông Á, Trung Âu và Bắc Mỹ.
2 Thành phần hóa học
Có hơn 400 hợp chất thực vật đã được tách ra và xác định trong Cnidium monnieri, bao gồm glucid, glycoside, terpenoid, monoterpenoid glucoside, chromone, coumarin và các hợp chất hòa tan trong mỡ và dầu dễ bay hơi. Hạt của cây cũng chứa một lượng tinh dầu khoảng 1,3% với mùi hắc đặc biệt, được tạo thành từ các thành phần chính gồm pinen, camphen và bornyl isovaleritenat; osthol, một tinh thể không màu; bergapten, cnidiadin và isopimpinellin. Ngoài ra, cây còn sản xuất một loại dầu màu đen xanh, chứa khoảng 3,24% glycerin; 0,38% chất không xà phòng hóa, 4,56% acid béo no và 92,66% acid béo không no.
3 Xà sàng tử có tác dụng gì?
3.1 Tác dụng dược lý
Thuốc Xà sàng tử được sử dụng để chữa bệnh ngoài da, sát trùng và tăng cường chức năng sinh dục ở cả hai giới. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng lỗ xương và các hợp chất coumarin có nhiều đặc tính dược lý để điều trị chứng bất lực ở nam giới, lãnh cảm, các bệnh liên quan đến da và thể hiện tác dụng chống ngứa, chống dị ứng, kháng khuẩn, kháng nấm và chống loãng xương. Ngoài ra, Cnidium monnieri cũng có đặc tính kháng khuẩn, chống ung thư, chống khối u và chống viêm, có thể được sử dụng để ngăn ngừa và chữa bệnh nhiễm trùng gan do viêm gan và ung thư biểu mô tế bào gan.
3.2 Vị thuốc Xà sàng tử – Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Xà sàng tử có vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng sát trùng, ôn thận tráng dương, khư phong và táo thấp.
3.2.2 Công dụng của xà sàng tử chữa bệnh phụ khoa
Xà sàng tử là một loại thảo dược được sử dụng để chữa liệt dương, tình trạng phụ nữ lạnh tử cung, khí hư, xích bạch đới và đau lưng gối. Để sử dụng, liều dùng thường là 4-12g và có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Ngoài ra, Xà sàng tử còn được dùng làm thuốc ngoài để chữa trị cho phụ nữ bị lở ngứa âm đạo, viêm do trùng roi âm đạo, ghẻ lở. Tại Vân Nam (Trung Quốc), quả, gốc rễ và rễ của Xà sàng tử cũng được sử dụng để trị phong thấp tê đau, lở ghẻ, đội hạ, tử cung lạnh, liệt dương và âm oái thấp dương.
4 Bài thuốc từ (ngâm rượu) Xà sàng tử
4.1 Chữa trị tình trạng liệt dương ở nam giới
Xà sàng tử, Thỏ Ty Tử và Ngũ Vị Tử với liều lượng bằng nhau. Sau khi sấy khô và tán bột, chúng được sử dụng để làm thành viên hoàn, viên to bằng hạt ngô đồng. Uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 20-30 viên. Thảo dược này có thể hỗ trợ chữa trị tình trạng liệt dương ở nam giới.
4.2 Trị đau lưng, mỏi gối và liệt dương
Sử dụng những nguyên liệu gồm sừng hươu, viễn trí, sừng hươu, Nhục Thung Dung, bá tử nhân và thỏ ty tử với liều lượng bằng nhau là 10g. Sau khi tán nhỏ, người dùng uống sau bữa ăn, mỗi lần 20g – 25g.
4.3 Để trị liệt dương hoặc không giao hợp được
Ta có thể sử dụng các loại thảo dược như nhục thung dung, xà sàng tử, ngũ vị tử, thỏ ty tử và viễn trí với liều lượng bằng nhau 1,2g. Ta nên tán nhỏ, rây mịn và uống với rượu hàng ngày.
4.4 Để chữa mề đay
Người dùng có thể sử dụng xà sàng tử, lá Hy Thiêm và lá Bạc Hà với liều lượng bằng nhau. Sau khi giã nát và thêm ít muối, người dùng ép lấy nước bôi hàng ngày.
4.5 Hỗ trợ chữa trị triệu chứng ngứa và khó chịu ở vùng kín của nữ giới
Thạch xương bồ và xà sàng tử, lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, rắc vào vùng da bị ngứa.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1, tác giả Võ Văn Chi, Nhà xuất bản y học (Xuất bản năm 2021). Xà sàng tử trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Shakeel Ahmad Khan và cộng sự (Đăng ngày 12 tháng 5 năm 2022). Network-Pharmacology-Based Study on Active Phytochemicals and Molecular Mechanism of Cnidium monnieri in Treating Hepatocellular Carcinoma, PubMed. Truy cập ngày 19 tháng 04 năm 2023.