Trọng Đũa (Ardisia crenata Sims)

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Asterids (nhánh hoa Cúc)

Bộ(ordo)

Ericales (Đỗ quyên)

Họ(familia)

Myrsinaceae (Đơn nem)

Chi(genus)

Ardisia

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Ardisia crenata Sims

Trọng Đũa (Ardisia crenata Sims)

Trọng đũa thuộc dạng cây nhỏ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 2 đến 3 mét. Rễ cây dài, mập, mềm có màu đỏ nâu. Thân và cành cây có dạng hình trụ, bề mặt nhẵn. Cây có tác dụng chữa phong thấp hiệu quả. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Ardisia crenata Sims

Tên gọi khác: Cơm nguội răng.

Họ thực vật: Myrsinaceae (Đơn nem).

Hình ảnh lá cây Trọng đũa
Hình ảnh lá cây Trọng đũa

1.1 Đặc điểm thực vật

Trọng đũa thuộc dạng cây nhỏ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 2 đến 3 mét. Rễ cây dài, mập, mềm có màu đỏ nâu.

Thân và cành cây có dạng hình trụ, bề mặt nhẵn.

Lá cây mọc so le, phiến lá có dạng hình bầu dục, gốc lá thuôn, đầu lá nhọn, mép là gập xuống dưới, có khía răng.

Cụm hoa mọc thành ngù, thõng xuống ở kẽ lá gần ngọn cây. Cuống hoa dài, hao có màu hồng hoặc màu trắng hồng, đài có kích thước rất nhỏ, 5 răng, tràng 5 cánh nhọn, nhị 5, bầu có dạng hình cầu.

Quả hình cầu, núm quả nhọn, quả khi chín có màu đỏ.

Hạt đơn độc, trên hạt có một vết lõm khá sâu ở gốc.

Mùa hoa từ tháng 5 đến tháng 7. Mùa quả từ tháng 8 đến tháng 10.

Đặc điểm thực vật
Đặc điểm thực vật

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: rễ, lá.

Thời điểm thu hái: Quanh năm.

Chế biến: Dùng tươi hay phơi khô.

Quả của cây Trọng đũa
Quả của cây Trọng đũa

1.3 Đặc điểm phân bố

Trọng đũa được tìm thấy ở Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Lào, Trung Quốc và Việt Nam. Tại nước ta, cây phân bố rải rác ở các tỉnh miền núi, trung du với độ cao phân bố dưới 1500 mét.

Trọng đũa là loài ưa ẩm, hơi chịu bóng, cây thường mọc lẫn trong quần thể cây bụi ven rừng, ven bờ mương, rẫy. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên từ hạt. Những cây sau khi chặt có khả năng đâm chồi và tái sinh tiếp.

Đặc điểm phân bố
Đặc điểm phân bố

2 Ý nghĩa phong thủy của cây Trọng đũa

Quả của cây trọng đũa khi chín có màu đỏ tươi bắt mắt, tượng trưng cho sự may mắn do đó nhiều người trồng cây để làm cảnh với mong muốn thu hút tài lộc trong công việc và may mắn trong cuộc sống.

3 Thành phần hóa học

Rễ chứa các glycosid triterpenoid.

Cây Trọng đũa chứa các dẫn chất của bergenin.

Rễ cây còn chứa các nguyên tố như Canxi, Kali, Magie, Kẽm, natri, đồng,…

Lá chứa các hợp chất phenol, đường, acid amin, saponin.

Hình ảnh lá cây Trọng đũa
Hình ảnh lá cây Trọng đũa

4 Tác dụng của cây Trọng đũa

4.1 Tác dụng dược lý

Nước sắc từ cây Trọng đũa khi nghiên cứu trên ống kính đã cho thấy tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, Bacillus coli, B. pyocyaneus.

Dạng chiết cồn 60 từ cây Trọng đũa cho thấy tác dụng ngừa thai ở giai đoạn đầu của thời kỳ thai nghén.

Dạng Saponin triterpenoid chiết tách từ cây Trọng đũa có tác dụng kích thích tử cung đối với động vật thí nghiệm bao gồm tử cung cô lập của chuột cống trắng, thỏ, chuột lang. Thuốc có tác dụng làm tăng trương lực, tăng biên độ và tần số co bóp.

Mặt dưới lá
Mặt dưới lá

4.2 Công dụng theo Y học cổ truyền

4.2.1 Tính vị, tác dụng

Trọng đũa có vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, chỉ thống, tán ứ.

4.2.2 Công dụng

Trọng đũa thường được dùng theo kinh nghiệm dân gian. Rễ cây Trọng đũa được dùng để sắc nước uống, ngâm rượu uống hoặc làm thành viên hoàn tán với liều 9-15g/ngày có tác dụng chữa phong thấp, đau ngực, đau xương, viêm amidan, viêm họng, nôn ra máu, bạch hạch, ho.

Dùng 9-15 cái lá tươi đem sắc nước uống trong trường hợp ho ra máu, vết thương sưng tấy, mụn nhọt. Lá tươi còn dùng ngoài, đem giã nát, đắp tại chỗ.

5 Một số cách trị bệnh từ cây Trọng đũa

5.1 Chữa thấp khớp

15g rễ Trọng đũa.

6g Mộc thông.

9g Hổ cối.

9g Kê cốt hương.

12g Huyết Đằng.

9g Tang Ký Sinh.

Các vị đem ngâm cùng với 1 lít rượu.

Mỗi lần uống 25ml, ngày uống 2 lần.

Quả của cây Trọng đũa
Quả của cây Trọng đũa

5.2 Chữa viêm amidan cấp

Sử dụng nước sắc rễ Trọng đũa 10%, mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần.

Có thể dùng dạng bột (1,0g) đóng trong viên nang.

5.3 Chữa ho, ho ra máu

15g lá Trọng đũa.

3g Cam Thảo.

Các vị đem sắc lấy nước uống.

6 Tài liệu tham khảo

Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Trọng đũa, trang 1081-1082. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2024.

Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Trọng đũa, trang 1021-1022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2024.

Để lại một bình luận