Với công dụng hiệu quả trong kích thích tiêu hóa, giảm đau…, Thủy xương bồ được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Thuốc Gia Đình xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Thủy xương bồ.
1 Giới thiệu về cây Thủy xương bồ
Thủy xương bồ còn có tên gọi khác là Xương bồ, Bạch bồ, mọc nơi ẩm, ven suối hay nơi sình lầy, bờ rạch, bờ ao nơi có nước, các bãi bồi của cồn, cũng thường được trồng.
Tên khoa học của Thủy xương bồ là Acorus calamus L., thuộc họ Xương bồ (Acoraceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo khỏe sống dai, lâu năm, cao tới 2m; mọc ở chỗ ẩm ướt, đất lầy nhờ một thân rễ phân nhánh nhiều, màu đỏ nhạt, dày cỡ 3cm, mang nhiều rễ con. Là dài, hình gươm có một gân chính, vươn thẳng, dài 50-150cm, rộng 1-3cm; đầu nhọn, mép nguyên, hơi lượn sóng, hai mặt gần như cùng màu. Thân rễ và lá có mùi thơm nồng.
Cụm hoa hình trụ dài 4-5cm nằm đầu một cán hoa, trên đó có nhiều hoa nhỏ màu lục nhạt xếp theo đường xoắn ốc. Cuống cụm hoa hình tam giác mọc từ nách các lá bên ngoài, không có mo. Hoa có 6 cánh, hoa lưỡng tính, nhị 6, chỉ nhị ngắn, bầu gần hình trụ chứa nhiều noãn. Quả mọng, thuôn, khi chín màu đỏ. Mùa hoa vào tháng 4-7.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Thân rễ, thường gọi là Thủy xương bồ. Lá, thân cũng được dùng.
Chế biến: Thu hoạch thân rễ già, làm sạch đất cát, cho lên giàn và đốt lửa ở dưới để loại bỏ các bẹ, rễ con và giảm bớt thủy phần. Dùng dao cắt thành đoạn dài 8-15cm, cắt bỏ rễ con còn sót lại, phơi hoặc sấy khô.
Mô tả dược liệu: Đoạn thân rễ hình trụ dài, dẹt, có đốt dài 7-8mm hoặc 1cm về phía ngọn. Phía ngọn đôi khi phân 2-3 nhánh phụ, mỗi nhánh dài khoảng 5cm, ở mỗi đốt có các rễ thưa và cứng. Khi khô vỏ thân rễ có màu nâu gỉ Sắt. Thể chất cứng, vết bẻ có nhiều xơ, có mùi thơm đặc trưng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây có ở Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia.
1.4 Phân biệt Thủy xương bồ và Thạch xương bồ
Thạch xương bồ (Acorus tatarinowii Schott.), cũng thuộc họ Xương bồ, thường mọc hoang dọc khe suối hoặc bám trên những vách đá ẩm ướt chứ không mọc dưới nước như Thủy xương bồ. Bộ phận dùng cũng là thân rễ, chứa nhiều tinh dầu, dùng trị động kinh, phong thấp, mụn nhọt, lợi tiểu, có tính vị, tác dụng tương tự Thủy xương bồ. Có thể thay thế lẫn nhau trong các bài thuốc.
2 Thành phần hóa học
Thủy xương bồ là một nguồn tinh dầu dồi dào chịu trách nhiệm cho các đặc tính chữa bệnh và diệt côn trùng. Thủy xương bồis cũng được phát hiện là nguồn sesquiterpenes và phenylpropanes tốt, cisisoasarone (b-asarone còn được gọi là safrole) thường cùng với eugenol methyl ether (80%), các chất đắng (acorone); ceton (shyobunones), tanin, chất nhầy, Nhựa và hạt tinh bột nhỏ. Dầu từ thân rễ khô mang lại 2,8% dầu chứa 82% asarone, 5% calamenol, 4% calamene, 1% calameone, 1% methyleugenol và 0,3% eugenol. Hai hợp chất đắng cơ bản, acorin và acoretin, cũng được báo cáo.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học đã tiết lộ a- và b-asarone là thành phần hoạt tính chính trong chiết xuất của các bộ phận và tinh dầu khác nhau của cây. Một số thành phần khác như caryophyllene, isoasarone, methyl isoeugenol và safrole hiện diện với số lượng ít hơn cũng đã được xác định trong chiết xuất của thân rễ và rễ. Đã báo cáo sự hiện diện của hai sesquiterpene mới, cadinane với propan-2-ylidene trong chiết xuất ethanol. Một nghiên cứu khác đã tiết lộ sự hiện diện của sesquiterpenoid loại cadinane mới, tatarinowin-A, hai phenylpropanoids, tatarinoids A và B và một trinorlignan, tatarinoid C và cùng với 15 hợp chất đã biết khác. Các thành phần thơm cụ thể là asarylaldehyde trong rễ và asarone trong lá là nguyên nhân tạo ra mùi thơm. Một số lượng lớn sesquiterpen đã được phân lập từ Thủy xương bồ. Một sesquiterpene ba vòng mới, calamenone, và hai sesquiterpen đã biết, calamendiol và isocalamendiol, được phát hiện có trong rễ của cây. Bên cạnh sesquiterpene, một số monoterpen đã được báo cáo trong cây. Một số monoterpen được báo cáo là a- và b-pinen, myrcene, para cymene, terpinen-a, phellandrene-b, terpinene-g, terpinolene, thujane và Limonene. Một lignan cũng được phân lập từ thân rễ, và nó được đặt tên là acoradin. Chiết xuất Ethanol từ thân rễ của Thủy xương bồ cho thấy sự hiện diện của một steroid glycoside mới, b-sitosterol, cùng với sáu steroid đã biết.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Viễn chí – Vị thuốc an thần, chữa bệnh về đường hô hấp
3 Tác dụng – Công dụng của Thủy xương bồ
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống khuẩn, chống nấm
Chiết xuất metanol thô của Thủy xương bồ thể hiện hoạt tính cao chống lại nấm sợi Trichophyton rubrum, Microsporum gypseum và Penicillium marneffei. Tuy nhiên, nó thể hiện hoạt động vừa phải đối với nấm men: Candida albicans, Cryptococcus neoformans và Saccharomyces cerevisiae và hoạt động thấp đối với vi khuẩn. Phần này thể hiện hoạt tính ức chế thấp đối với Staphylococcus aureus và Escherichia coli với vùng ức chế hẹp 6,8–10,8 mm. Nó cũng hiển thị các vùng ức chế hẹp đối với C.albicans và S.cerevisiae (9,3 – 10 mm), nhưng một vùng lớn hơn (24,8 mm) đã được quan sát với C.neoformans.
3.1.2 Chống viêm, giảm đau
Chiết xuất lá đã ức chế sự biểu hiện của IL-8 và IL-6 RNA và mức độ protein, đồng thời làm suy yếu quá trình kích hoạt NF-kB và IRF3, chứng tỏ nó có thể được sử dụng như một tác nhân điều hòa miễn dịch đầy hứa hẹn trong các bệnh viêm da.
Chiết xuất metanol của rễ Thủy xương bồ khi dùng đường uống với liều 100 và 200 mg/kg cho thấy tác dụng bảo vệ chống lại các mô hình đau ở chuột bị đau do acetic gây ra.
3.1.3 Chống tiêu chảy, chống loét
Chiết xuất metanol của lá Thủy xương bồ làm giảm đáng kể mức độ nghiêm trọng của bệnh tiêu chảy về mặt giảm tốc độ đại tiện ở chuột bạch tạng Wistar. Người ta đã kết luận rằng chất chiết xuất từ Thủy xương bồ gây ra sự giảm đáng kể quá trình vận chuyển qua đường ruột từ 9,51 – 38,15% ở khoảng liều 100 – 400 mg/kg. Các cuộc điều tra về hóa học thực vật cho thấy sự hiện diện của glycoside và Saponin có trong chiết xuất metanol của Thủy xương bồ – chịu trách nhiệm cho hoạt tính chống tiêu chảy.
Chiết xuất etanolic của thân rễ được sử dụng như một chất chống loét, vì nó ức chế sự tiết dịch vị và cũng bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng chống lại các tổn thương do thắt môn vị ở chuột.
3.1.4 Bảo vệ thần kinh
An thần: Chiết xuất nước chống lại tác động của căng thẳng tinh thần bằng hoạt tính an thần. Liều lượng 10, 25 và 50 mg/kg chiết xuất thảo dược đối kháng với hoạt động vận động tự phát, đồng thời cũng có tác dụng an thần và trấn tĩnh.
Chống co giật: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng thân rễ có hoạt tính chống co giật đáng kể chống lại các mô hình động kinh gây ra khác nhau ở động vật thí nghiệm. Liều 100 mg/kg làm giảm cả hiệu suất của hoạt động vận động, gây hạ thân nhiệt và gây ngủ do pentobarbital gây ra. Chiết xuất metanol của rễ Thủy xương bồ làm tăng đáng kể thời gian ủ bệnh trong các cơn co giật do pentylenetetrazol gây ra ở chuột. Các chiết xuất từ rễ Thủy xương bồ dường như có tác dụng chống co giật, có thể được trung gian bởi sự tăng cường hoạt động của axit gamma amino butyric.
3.1.5 Các tác dụng khác
Chống oxy hóa: Chiết xuất etanolic của Thủy xương bồ có hoạt tính bảo vệ gan và chống oxy hóa từ các quan sát sinh hóa và bệnh lý đối với tổn thương gan do Acetaminophen gây ra ở chuột.
Chống ung thư: Chiết xuất cồn trong nước từ thân rễ của Thủy xương bồ có hoạt tính chống lại dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Chống hen suyễn: Thủy xương bồ loại bỏ chất catarrhal và đờm từ ống phế quản. Để điều trị tình trạng này, khoảng 65 cg thảo dược được sử dụng sau mỗi 2 – 3 giờ.
Chống tiểu đường: Đã báo cáo hoạt động hạ đường huyết của chiết xuất metanol ở chuột mắc bệnh tiểu đường thông thường và do streptozotocin (STZ) gây ra.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Đại hoàng – Vị thuốc trị các vấn đề về tiêu hoá hiệu quả
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Thủy xương bồ có tính ấm, vị cay, mùi thơm, quy vào kinh tâm, đởm, can, có tác dụng khư phong thông khiếu, kiện tỳ, hóa khí trừ đàm, sát trùng giải độc, mạnh tâm thần, trừ thấp.
Trong đông y, Thủy xương bồ được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa và lợi tiểu, trị cảm cúm, viêm phổi nhẹ, viêm khí quản, viêm thận, khó tiêu, kinh giản điên cuồng và phong hàn tê thấp, trị giun cho trẻ em và trẻ hay nôn ói. Dùng ngoài chữa mụn nhọt.
4 Cách dùng và bài thuốc từ cây Thủy xương bồ
4.1 Cách dùng
Ngày dùng 3-8g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài, nấu nước rửa mụn nhọt để tiêu nọc độc và tán bột rắc trừ sâu bọ, chấy rận, rệp mối.
Có thể chế rượu uống: 100g rễ khô trong 0,5-1L rượu, ngâm trong 1 tuần, ngày uống 2-3 ly. Hoặc hãm uống: 40g trong 1L nước sôi, ngày uống 2-3 cốc.
Kiêng kỵ: Không nên dùng cho người âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi.
4.2 Bài thuốc
4.2.1 Trị bệnh thần kinh
Cảm gió lạnh, động kinh hôn mê: Thủy xương bồ, Địa Liền mỗi vị 8g. Sắc uống.
Trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác:
- Bài 1: Thủy xương bồ, Trần Bì, nam tinh chế, Viễn Chí mỗi vị 6g, Phục Thần 12g, trúc lịch, Hương Phụ, uất kim mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 2: Thủy xương bồ, bối mẫu, đởm tinh, viễn chí, liên kiều mỗi vị 8g, Đảng Sâm 16g, phục thần, Mạch Môn, thiên môn, huyền sâm, Câu Đằng mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tai biến mạch máu não có hôn mê thể liệt cứng: Thủy xương bồ 6g, câu đằng 16g, trúc lịch, nam tinh chế, uất kim, thiên trúc hoàng mỗi vị 8g, Hoàng Liên 4g, sừng dê tán nhỏ 0,8g (uống riêng). Sắc uống ngày 1 thang.
Hay quên, mất ý thức, đần độn trong di chứng viêm não Nhật Bản B hay trong tâm thần phân liệt: Thủy xương bồ, viễn chí, táo nhân sao đen, mạch môn, Thảo Quyết Minh sao, Huyền Sâm mỗi vị 8g. Sắc uống.
Co giật trẻ em:
- Bài 1: Thủy xương bồ, táo nhân mỗi vị 6g, Hoài Sơn 12g, mạch môn, Cam Thảo dây mỗi vị 10g, Bán Hạ chế 8g, chu sa 0,6g. Chu sa gói riêng uống với nước sắc các vị còn lại (không sắc chu sa vì độc).
- Bài 2: Thủy xương bồ, viễn chí mỗi vị 6g, long cốt, đảng sâm mỗi vị 12g, Phục Linh 8g, chu sa 0,6g. Tương tự bài trên, hoặc tất cả tán nhỏ làm hoàn uống mỗi ngày 20g, chia làm 2-3 lần.
Bại liệt trẻ em giai đoạn trước khi liệt: Thủy xương bồ 6g, kim ngân 16g, Sinh Địa, trúc diệp, huyền sâm mỗi vị 12g, liên kiều, uất kim, Chi Tử, hoạt thạch, Hoàng Cầm, sừng dê mỗi vị 8g. Sắc uống.
4.2.2 Trị bệnh hô hấp
Hen, viêm phổi cấp và mạn (thuốc tiêm): -asaron (chiết từ Thủy xương bồ) 0,01g, cồn 95 độ 0,2ml, tá dược và nước cất vừa đủ 2ml (một ống tiêm).
Viêm phổi trẻ em có sốt cao, khó thở: Thủy xương bồ, mạch môn, phục linh mỗi vị 8g, Nhân Sâm, táo nhân, hoàng liên, trúc nhự mỗi vị 6g, nam tinh chế 4g, bán hạ chế, Gừng sống, trần bì, cam thảo, chỉ thực mỗi vị 2g. Sắc uống.
Hen: Bột thân rễ Thủy xương bồ 2g, uống với Mật Ong, ngày 3-4 lần, trong 15 ngày.
4.2.3 Trị bệnh đường niệu
Tiểu đục, tiểu ra dưỡng trấp: Thủy xương bồ, tỳ giải, ô dược, đồng lượng. Tán bột, uống mỗi lần 16g với nước muối.
Tiểu ra dưỡng trấp có lẫn máu: Thủy xương bồ 8g, đảng sâm, Hoàng Kỳ, mạch môn, hoàng cầm, xa tiền, viễn chí, Sài Hồ, xích phục linh, Liên Nhục mỗi vị 12g, cam thảo, đan bì mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Đái dầm:
- Bài 1: Thủy xương bồ, Ô Dược mỗi vị 6g, Thục Địa, hoài sơn, Ngưu Tất mỗi vị 12g, Sơn Thù, Trạch Tả, đan bì, phục linh, Phá Cố Chỉ, Ích Trí Nhân, Tang Phiêu Tiêu mỗi vị 8g. Sắc uống.
- Bài 2: Thủy xương bồ 6g, đảng sâm 16g, tang phiêu tiêu, long cốt, Mẫu Lệ, phục thần mỗi vị 12g, viễn chí, Đương Quy, Quy Bản mỗi vị 8g. Sắc uống.
4.2.4 Trị bệnh phụ nữ
Thống kinh, chảy máu và đau lưng khi mang thai: Dịch ép thân rễ Thủy xương bồ với rễ Diếp Cá và thân hành tỏi, đồng lượng, uống mỗi lần 1 thìa cà phê, 3 ngày uống 1 lần.
Thống kinh: Thủy xương bồ 20g, thân rễ Trầu Không 15g, ngó Sen 10g. Tán bột, làm thành 10 viên hoàn, mỗi ngày uống 1 viên trong 5 ngày từ ngày đầu có kinh.
4.2.5 Trị bệnh khác
Tăng huyết áp ở người già: Thủy xương bồ, Tâm Sen mỗi vị 8g, Bạch Truật, Hạt Sen, ý dĩ, hoài sơn mỗi vị 16g, đảng sâm, hạt muồng, ngưu tất mỗi vị 12g, đăng tâm 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tai ù, hay quên, mệt mỏi: Thủy xương bồ phơi khô trong râm, tán nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g.
Sốt rét: Thủy xương bồ 8g, lá Ngải Cứu, lá na mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang, dùng trong 5-7 ngày.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Vikas Sharma, Isha Singh, Priyanka Chaudhary (Ngày đăng 13 tháng 5 năm 2014). Acorus calamus (The Healing Plant): a review on its medicinal potential, micropropagation and conservation, PubMed. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2023.
2. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Thủy xương bồ trang 949-950, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.
3. Chủ biên Trần Hùng (Xuất bản năm 2021). Thủy xương bồ trang 292-293, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.