Sáp Ong

Sáp Ong

Sáp ong được biết đến là một dung dịch nhờn tiết ra được sử dụng bởi loài ong để xây dựng tổ. Vậy những công dụng, thành phần cũng như ứng dụng từ sáp ong là gì? Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược phẩm này.

1 Giới thiệu về Sáp ong

Ong là một trong những loài động vật có khả năng cung cấp ra những sản phẩm có tính ứng dụng cao như làm thức ăn, sản xuất ra mật ong, xây dựng và bảo vệ tổ cũng như ngăn ngừa sự hư hỏng.

Sáp ong – Cera alba là sáp tự nhiên được tạo ra từ các đốt bụng của ong thợ, được tiết ra và lắng đọng thành vảy, sau đó được thu thập và sử dụng để xây dựng các tổ ong nhằm bảo quản mật và bảo vệ ấu trùng trong tổ. Sáp ong bao gồm phần lớn là este axit béo của Ethanol mạch dài. Sáp ong đã được con người sử dụng trong nhiều thế kỷ như một chất bôi trơn, men hoặc dung dịch đánh bóng hoặc gel chống thấm. Sáp ong có thể ăn được, nhưng thường được kết hợp với các thành phần khác hoặc được sử dụng làm lớp phủ cho các sản phẩm như phô mai để bảo quản và ngăn ngừa nấm mốc hoặc nhiễm nấm.

sap ong 1
Sáp ong

1.1 Đặc điểm phân bố

Trong tự nhiên, loại sáp được sử dụng nhất là sáp ong được tạo ra bởi các loài Apis mellifera và Apis cerana , được con người lai tạo nhiều nhất.

sap ong 4
Hình ảnh con ong

1.2 Thu hoạch và chế biến 

Sáp ong là một sản phẩm phức tạp được tiết ra ở dạng lỏng bởi các tuyến sáp đặc biệt trong bụng của những con ong thợ non (tuổi từ 12 đến 18 ngày, tức là vào cuối giai đoạn ong đóng vai trò chăm sóc) . Khi tiếp xúc với không khí, nó đông đặc lại thành vảy.

Khi được ong tiết ra, sáp ong nguyên chất có màu gần như trắng; chỉ sau khi tiếp xúc với Mật Ong và phấn hoa, nó mới có màu vàng đậm thay đổi và chuyển sang màu nâu sau khoảng bốn năm, bởi vì nó có chứa kén. Nó chống lại tác động của axit và dịch vị của ong mật và không hòa tan trong nước và rượu lạnh; nó hòa tan một phần trong cồn sôi và hòa tan hoàn toàn trong cloroform, carbon disulfide và trong bản chất của Nhựa thông nóng. Khi sáp được xử lý bằng cồn sôi, phần tan chảy được tạo thành bởi axit cerotic, tự do hoặc được trộn với một lượng nhỏ axit melissic, trong khi phần không tan được tạo thành bởi ether-melisil palmitic trộn với một lượng nhỏ hợp chất ete của palmitic và axit stearic . Mật độ của nó ở 15 °C là khoảng 0,960 kg/m 3 đến 0,970 kg/m 3 và nó nóng chảy ở nhiệt độ từ 63,5 °C đến 64,5 °C . Nếu được chưng cất khô, nó sẽ biến thành một khối bơ được gọi là dầu sáp.

2 Thành phần hoá học

Sáp ong là một hỗn hợp phức tạp (hơn 300 thành phần) gồm hydrocacbon, axit béo tự do, este của axit béo và ethanol béo , dieste và các chất ngoại sinh.

Thành phần sáp ong là: hydrocacbon (12%–16%) với chiều dài mạch chủ yếu là C27–C33, chủ yếu là heptacosane, nonacosan, hentriacontane , pentacosane và tricosane; axit béo tự do (12%–14%), với chiều dài chuỗi C24–C32; ethanol béo tự do (khoảng 1%) của C28–C35 [5] ; monoeste sáp tuyến tính và hydroxy monoester (35%–45%) với độ dài chuỗi thường là C40–C48, về cơ bản có nguồn gốc từ axit palmitic, 15-hydroxypalmitic và oleic; este sáp phức tạp (15%–27%) chứa axit 15-hydroxy palmitic hoặc diol, thông qua nhóm hydroxyl của chúng , được liên kết với một phân tử axit béo khác; các chất ngoại sinh mà chủ yếu là dư lượng keo ong, phấn hoa, các mảnh nhỏ của các yếu tố cấu thành hoa và ô nhiễm. Thành phần của sáp ong có thể khác nhau giữa các họ và giống ong khác nhau, bởi vì có khả năng sản xuất sáp có liên quan chặt chẽ đến di truyền và chế độ ăn uống của ong.

sap ong 5

3 Sáp ong có tác dụng gì? 

Từ thời xưa, Sáp ong đã là thành phần chính trong nhiều công thức điều chế thuốc mỡ và kem được sử dụng để điều trị vết bỏng, vết thương hoặc làm dịu đi các cơn đau khớp. Ngoài ra, sáp ong còn được sử dụng để điều trị nứt gót chân.

3.1 Hoạt tính kháng khuẩn của sáp ong

Trong những năm gần đây, hoạt tính kháng khuẩn của các sản phẩm tự nhiên và đặc biệt là các sản phẩm từ tổ ong đang trở nên quan trọng và không giống như các sản phẩm từ ong khác, sáp ong chỉ mới được nghiên cứu gần đây. Sáp ong thô cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại một số chủng vi khuẩn và chống lại nấm men Candida albicans ( C. albicans ). Mẫu sáp ong có hiệu quả chống lại cả vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là S. aureus.

3.2 Công dụng của sáp ong trong làm đẹp

Sáp ong được sử dụng trong mỹ phẩm sau khi mật ong đã được lấy ra khỏi tổ ong, sáp đã được nấu chảy và các tạp chất đã được tách ra. Để làm điều này, nhiều loại máy chiết xuất sáp được sử dụng: năng lượng mặt trời, điện hoặc hơi nước. Sáp vàng ( Cera flava ) hoặc sáp trắng ( Cera alba ) được dùng để sản xuất mỹ phẩm.

Trong mỹ phẩm, sáp ong được dùng làm chất làm cứng, chất tạo độ đàn hồi, dẻo và tăng độ bám dính cho da. Sáp ong là chất nền cho son môi, thỏi và kem. Sáp ong có tác dụng bôi trơn, làm mềm và giảm mất nước qua da. Sterol, cũng là thành phần của không gian giữa các tế bào, cung cấp các đặc tính này của sáp ong. Squalene, 10-hydroxy-axit trans -2-decenoic và Flavonoid (chrysin) mang lại đặc tính khử trùng cho sản phẩm này và bảo vệ da chống lại các vi sinh vật gây bệnh. Sáp ong tạo thành hàng rào bảo vệ da khỏi nhiều tác nhân bên ngoài bằng cách tạo thành một lớp màng trên bề mặt da. β-caroten có trong sáp ong là một nguồn vitamin A quý giá mà nó được chuyển hóa thành. Vitamin A làm chậm quá trình thoái hóa Collagen, kích thích phân bào trong lớp biểu bì, do đó giúp da tái tạo nhanh hơn sau tổn thương.

3.3 Các tác dụng khác

  • Có hiệu quả trong giảm đau
  • Hạ cholesterol máu
  • Ngăn ngừa viêm loét dạ dày và các bệnh đường ruột
  • Tăng sức đề kháng
  • ….

sap ong 2

4 Rượu sáp ong có tác dụng gì ?

Rượu sáp ong ức chế NSAID, ethanol, thắt môn vị và loét dạ dày do axit axetic gây ra , và đã làm giảm các triệu chứng đường tiêu hóa.

Rượu sáp ong là hỗn hợp của sáu loại rượu có trọng lượng phân tử cao được tinh chế từ sáp ong ( Apis mellifera , L) với thành phần sau, tetracosanol (6–15%), hexacosanol (7–20%), octacosanol (12–20%) , triacontanol (25–35%), dotriacontanol (18–25%), tetratriacontanol (≤7,5%) (độ tinh khiết ≥85%).

Theo các nghiên cứu cho thấy, tác dụng bảo vệ dạ dày của rượu sáp ong bao gồm nhiều cơ chế, chứ không phải một cơ chế duy nhất, giúp tăng tiết và cải thiện chất lượng của chất nhầy dạ dày, dựa trên các tác dụng đã được chứng minh ở chuột có và không có vết loét do ethanol; tác dụng chống oxy hóa tác dụng lên niêm mạc dạ dày và giảm thâm nhiễm bạch cầu trung tính ở niêm mạc dạ dày.

Ngoài ra, Rượu sáp ong đã được chứng mình có khả năng cải thiện tình trạng viêm xương khớp, cũng như có vai trò chống oxy hoá

sap ong 3

5 Tác hại của sáp ong ngâm rượu

Nếu bạn sử dụng rượu sáp ong không đúng cách có thể dẫn đến một số tác dụng không mong muốn như

  • Sử dụng rượu quá nhiều có thể ảnh hưởng đến gan và thận như viêm gan, ngộ độc, vàng da.
  • Đối với những người không quen sử dụng có thể gây ra một số phản ứng dị ứng như nổi mẩn đỏ, ngứa,…
  • Đối những bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ không nên sử dụng nhiều vì sẽ làm bệnh trở nên nặng hơn.
  • Vì ở dạng có cồn nên uống nhiều sẽ dễ dẫn đến say, và có thể ảnh hưởng đến thần kinh.

6 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả: Đội ngũ chuyên gia của Pubmed, ngày đăng báo năm 2012. Bee Products: Beeswax, Bee Pollen, Propolis, pubmed. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  2. Tác giả Yvonne Nong và cộng sự, ngày đăng báo tháng 2 năm 2023. A review of the use of beeswax in skincare, pubmed. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  3. Tác giả Vivian Molina và cộng sự, ngày đăng báo tháng 2 năm 2015. D-002 (beeswax alcohols): concurrent joint health benefits and gastroprotection, pubmed. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.

Để lại một bình luận