Sa nhân được biết đến khá phổ biến với công dụng kích thích tiêu hóa, đặc biệt trong trường hợp đau bụng, đầy bụng và khó tiêu. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Sa nhân.
1 Giới thiệu về cây Sa nhân
Sa nhân hay còn được gọi là Mè tré, tên khoa học là Amomum villosum Lour. (Amomum xanthioides Wall.), thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Sa nhân hay mè tré là một loại cây cao tới 2-3 mét, có hình dáng giống như cây gừng nhưng không phát triển thân rễ thành “củ”. Lá của nó dài khoảng 15-35cm, rộng khoảng 4-7cm, mặt lá nhẵn bóng và màu xanh thẫm. Hoa mọc thành chùm ở gốc, có màu trắng đốm tía. Mỗi cây có từ 3-6 chùm hoa, mỗi chùm lại có từ 4-6 hoa. Quả của nó có hình dạng là 1 nang có 3 ngăn, bên ngoài vỏ quả có gai rất đều. Khi bóp mạnh, quả sẽ vỡ thành 3 mảnh và hạt được đính theo kiểu phôi trung trụ.
1.2 Thu hái và chế biến
Để sử dụng, ta sử dụng quả (Fructus Amomi vilosi) của cây Mè tré, nó được phơi hay sấy khô khi quả gần chín. Nếu lớp vỏ còn được giữ lại thì được gọi là Xác sa, trong khi nếu đã bóc vỏ chỉ còn lại khối hạt thì được gọi là Sa nhân.
Hạt của cây Amomum villosum Lour có hình dạng bầu dục hoặc trứng, dài từ 1,5 đến 2 cm, đường kính từ 1 đến 1,5 cm, màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm, có 3 gờ tù (vách ngăn). Mỗi ngăn chứa từ 7 đến 26 hạt. Mỗi hạt của cây Sa nhân có bao phủ bên ngoài bởi một lớp màng mỏng, tạo thành một khối màu trắng mờ (áo hạt). Kích thước của hạt dao động từ 2 đến 3 cm và có màu nâu sẫm, bề mặt của hạt cứng và nhăn nheo. Hạt dính chặt vào lôi đính noãn trụ giữa, có hình dạng khối nhiều mặt. Vỏ hạt bên ngoài màu trắng, còn nội nhũ màu trắng ngà. Hạt có mùi thơm và vị hơi cay.
1.3 Đặc điểm phân bố
Sa nhân đã được sử dụng trong lĩnh vực y học và thương mại ở Trung Quốc và Ấn Độ trong hơn 3.000 năm. Ngoài ra, nhiều quốc gia khác như châu Âu, Mỹ Latinh và Trung Đông cũng sử dụng loại cây này làm gia vị. Hạt Sa nhân còn được ứng dụng trong rượu, thuốc thú y, mỹ phẩm, nước hoa và làm chất thơm cho xà phòng.
Tại Việt Nam, Sa nhân mọc hoang và cũng được trồng ở nhiều tỉnh vùng núi miền Bắc và miền Trung. Thường gặp thành vạt lớn ở những vùng đất ẩm mát, nhiều mùn như thung lũng, ven suối, bờ ruộng.
2 Thành phần hóa học
Sa nhân chứa nhiều thành phần hoạt chất, trong đó có các monoterpenoid như borneol, bornyl axetat, camphene, Long Não, caryophyllene, Limonene, linalool, myrcene, nerolidol, pinene, terpinene. Borneol và bornyl axetat là những hoạt chất quan trọng nhất trong sa nhân. Ngoài ra, thân cây còn chứa daucosterol và emodin monoglycoside. Các hoạt chất beta-caryophyllene, alpha-humulene và epoxit đóng góp vào hương thơm của sa nhân, trong khi paradol là nguyên nhân gây cay. Đặc biệt, sa nhân còn chứa nhiều khoáng chất như Kẽm, magiê, Kali, Canxi, Sắt, natri.
3 Tác dụng của quả sa nhân
3.1 Tác dụng dược lý
Các tính chất của sa nhân bao gồm khả năng kháng viêm, chống oxy hóa, giảm đau và ngăn ngừa loét.
Trong tinh dầu sa nhân, thành phần bornyl acetate có tác dụng giảm đau và kháng viêm.
Ngoài ra, polysaccharides có trong sa nhân cũng có tác dụng bảo vệ tế bào gan và chống oxy hóa.
3.2 Vị thuốc quả Sa nhân – Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Trong y học cổ truyền, sa nhân được chia thành nhiều loại, nhưng hai loài phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là sa nhân tím và sa nhân trắng, bởi vì chúng có giá trị dược liệu cao. Sa nhân có vị cay, mùi thơm, tính ấm và có nhiều tác dụng chữa bệnh như kiện tỳ, kích thích tiêu hóa, hóa thấp, hành khí và kháng khuẩn.
3.2.2 Công dụng của cây Sa nhân
Sa nhân được sử dụng như một loại thảo dược để giúp tiêu hóa và kích thích tiêu hóa, đặc biệt trong trường hợp đau bụng, đầy bụng và khó tiêu. Ngoài ra, sa nhân còn được dùng như một gia vị trong nấu ăn và cả để chế tạo rượu mùi.
Theo lịch sử, Hippocrates đã sử dụng sa nhân để điều trị nhiều chứng bệnh, bao gồm ho, đau bụng, rối loạn thần kinh, đau thần kinh tọa, bí tiểu và nọc độc. Nó cũng được sử dụng để hỗ trợ Đường tiêu hóa và kích thích sự thèm ăn, đặc biệt là trong điều trị viêm ruột, kiết lỵ, buồn nôn và nôn.
4 Cách ngâm rượu sa nhân
Nguyên liệu: 10g thân rễ sa nhân.
Cách làm: Rửa sạch thân rễ sa nhân và cắt thành những khúc nhỏ, sau đó đặt vào 100ml rượu và để ngâm trong vòng 15 ngày. Khi sử dụng, lấy một lượng rượu sa nhân đã ngâm và thoa lên vùng da đau nhức để xoa bóp và giảm đau.
5 Bài thuốc từ quả Sa nhân
5.1 Chữa đầy bụng, khó tiêu, khó đại tiện
Đun sôi 300g gạo tẻ và 150g cơm cháy cùng với 6g sa nhân, 12g thần khúc, 12g Sơn Tra, 12g hạt Sen và 3g kê nội kim. Thêm các loại gia vị thơm ngon và 12g đường cho vào để uống 2-3 lần/ngày.
5.2 Giảm triệu chứng buồn nôn trong thai kỳ
Nấu cháo với 30g gạo tẻ và 3g sa nhân nghiền mịn. Khi cháo chín, trộn đều với bột sa nhân và đun thêm một lúc. Ăn nóng vào buổi sáng sớm và trước khi đi ngủ vào buổi tối.
5.3 Điều trị đau răng do sâu răng
Ngậm hoặc chấm bột sa nhân vào răng đau.
5.4 Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày mạn tính
Sử dụng 6g sa nhân và 1 cái dạ dày lợn được rửa sạch, thái chỉ. Nấu cùng với sa nhân để tạo ra một món canh. Ăn kèm với dạ dày và uống nước canh. Liệu trình là 10 ngày.
6 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Sa nhân trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Chuyên gia Drugs.com (Đăng ngày 1 tháng 11 năm 2022). Sha Ren, Drugs.com. Truy cập ngày 03 tháng 04 năm 2023.