Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) |
Bộ(ordo) |
Magnoliales (Mộc lan) |
Họ(familia) |
Annonaceae (Na) |
Chi(genus) |
Polyalthia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Polyalthia cerasoides (Roxb.) Benth. et Hook. f. |
|
Danh pháp đồng nghĩa | |
Huberantha cerasoides |
Nhọc thuộc dạng cây gỗ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 6 đến 10 mét, đã bắt gặp một số cây có chiều cao lên đến 25 mét. Phiến lá có dạng hình mác, gốc lá hơi tròn, đầu thuôn dần. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Polyalthia cerasoides (Roxb.) Benth. et Hook. f.
Tên đồng nghĩa: Huberantha cerasoides
Tên gọi khác: Đuôi trâu, Quần đầu trái tròn, Ran.
Họ thực vật: Na (Annonaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Nhọc thuộc dạng cây gỗ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 6 đến 10 mét, đã bắt gặp một số cây có chiều cao lên đến 25 mét.
Phiến lá có dạng hình mác, gốc lá hơi tròn, đầu thuôn dần, mũi lá tù, mặt dưới phủ một lớp lông mịn, mặt trên nhẵn.
Hoa của cây Nhọc mọc ở những nách lá, có lá bắc to mọc ở giữa cuống, gồm 3 lá đài, 6 cánh hoa có màu vàng, nhị và lá noãn nhiều, có lông.
Quả tròn, kích thước to bằng hạt đậu, có dạng hình tròn hoặc hình trứng, cuống quả dài, mỗi quả chứa 1 hạt, hạt bóng.
Dưới đây là hình ảnh cây Nhọc
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ tên khoa học là Radix Polyalthia.
1.3 Đặc điểm phân bố
Nhọc được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Tại nước ta, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, An Giang, Đắk Nông, Đắk Lắk.
Nhọc là loài cây có khả năng chịu được khô hạn, thường mọc ở các tràng cây bụi, ven rừng thứ sinh ở độ cao dưới 700 mét. Những cây còn nhỏ thường chịu bóng, khi trưởng thành thì chuyển sang ưa sáng.
Nhọc là loài có khả năng tái sinh từ hạt và chồi đều tốt, cây sinh trưởng và phát triển nhanh.
Thời điểm ra hoa từ tháng 3 đến tháng 5, thời điểm kết quả từ tháng 5 đến tháng 7.
2 Thành phần hóa học
Một ancaloit aporphine dimeric mới, bidebiline E (1), và một sản phẩm tự nhiên mới, octadeca-9,11,13-triynoic acid (2), cùng với ba sesquiterpen đã biết, alpha-humulene (3), caryophyllene oxide (4), và (-)-alpha-cadinol (5), và bốn ancaloit isoquinoline đã biết, laudanosine (6), codamine (7), laudanidine (8), và reticuline (9), đã được phân lập từ rễ của cây Nhọc. Cấu trúc của hợp chất 1 và 2 đã được thiết lập trên cơ sở dữ liệu phổ NMR 1D và 2D của chúng. Trong số các phân lập này, 1, 2, 4, 7 và 8 thể hiện hoạt tính chống sốt rét đối với Plasmodium falciparum, trong khi 1- 3 thể hiện hoạt tính chống vi khuẩn lao đối với Mycobacterium tuberculosis bằng cách sử dụng các xét nghiệm trong ống nghiệm.
3 Tác dụng của cây Nhọc
3.1 Tác dụng giảm đau
Tác dụng giảm đau được nghiên cứu trên chuột bằng cách gây đau bằng hóa chất và nhiệt sử dụng mô hình đau đớn gây ra bởi axit axetic và thử nghiệm trên đĩa nóng.
Thử nghiệm gây đau đớn bằng axit axetic: Dung dịch axit axetic 0,6% v/v (10 ml/kg) được tiêm theo đường phúc mạc một giờ sau khi điều trị và số lần quằn quại (tức là chỉ số phản ứng đau chống lại các kích thích hóa học đặc trưng bởi sự co cơ bụng cùng với việc xoay thân và duỗi chân sau) được đếm trong khoảng thời gian 20 phút. Hoạt động giảm đau cũng được thể hiện dưới dạng phần trăm ức chế quằn quại so với nhóm đối chứng. Nghiên cứu cho thấy, chiết xuất từ vỏ thân cây Nhọc cho thấy tác dụng giảm đau đáng kể.
3.2 Tác dụng chống viêm
Hoạt động chống viêm cấp tính của hỗn dịch chiết xuất pet ether, chloroform và ethyl acetate từ vỏ thân cây Nhọc (lần lượt là 100 và 200 mg/kg) đã được đánh giá bằng cách sử dụng carrageenan gây phù chân ở chuột.
Trong số các phân đoạn được thử nghiệm, chiết xuất etyl axetat đã ức chế đáng kể tình trạng viêm ở mức 68,5% do tiêm carrageenan dưới da gây ra trong khi chiết xuất pet ether và chloroform chỉ cho thấy tác dụng ức chế tối thiểu. Nghiên cứu về hoạt động chống đau cho thấy các phân đoạn etyl axetat đã ức chế đáng kể tình trạng đau ở cả hai mô hình thực nghiệm giảm đau. Các xét nghiệm chống oxy hóa riêng lẻ trong ống nghiệm và trong cơ thể sống đã chứng minh rằng phân đoạn etyl axetat có tiềm năng dập tắt gốc tự do mạnh, đồng thời phục hồi các enzym gan nội sinh.
Nghiên cứu cho thấy, chiết xuất từ vỏ thân cây Nhọc cho thấy tác dụng chống viêm đáng kể.
Các nhà khoa học kết luận rằng, vỏ thân cây Nhọc có thể được sử dụng như một loại thuốc điều trị trong các tình trạng bệnh lý do stress oxy hóa gây ra. Nhưng cần phải nghiên cứu sâu hơn với các hợp chất tinh khiết để hiểu cơ chế cụ thể.
4 Công dụng theo Y học cổ truyền
Quả của cây Nhọc khi chín có thể ăn được. Rễ cây sau khi phơi khô đem sắc lấy nước uống trong trường hợp ăn uống kém, tỳ vị hư yếu, đau dạ dày mạn tính, chân tay rũ mỏi, di mộng tinh.
Dân gian sử dụng cây Nhọc như vị thuốc Thăng Ma núi, đem sắc lấy nước uống, có thể phối hợp với các vị thuốc khác để trị ban.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Nhọc, trang 359. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
Tác giả Somdej Kanokmedhakul và cộng sự (Ngày đăng tháng 9 năm 2007). Bioactive constituents of the roots of Polyalthia cerasoides, PubMed. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
Tác giả BC Goudarshivananavar và cộng sự (Ngày đăng tháng 10 năm 2015). Therapeutic potential of Polyalthia cerasoides stem bark extracts against oxidative stress and nociception, NCBI. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.