Muồng trâu hay muồng lác hay cây lác hoặc hoa lác là cây thuốc cũng là cây trồng làm cảnh, được sử dụng để chữa các bệnh hắc lào, vảy nến, táo bón, thấp khớp, nấm da,….Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc thông tin chi tiết về dược liệu Muồng trâu.
1 Tổng quan
1.1 Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng việt: Muồng trâu.
Tên gọi khác: Muồng lác, Tâng hét, Cây lác, Hoa lác, Muồng xức lác,…
Tên khoa học: Cassia alata L.
Họ: Đậu (Fabaceae).
1.2 Mô tả thực vật
Muồng Trâu là thực vật thân nhỡ, chiều cao trong khoảng 1.5 – 3m. Thân mập, dạng gỗ mềm, đường kính từ 10 – 18cm, cành nằm ngang, có lông rất nhỏ.
Lá Muồng trâu là loại lá kép, cuống lá to, hơi có cánh, hình dạng giống như lông chim, trên mỗi lá có khoảng 8 – 14 đôi lá chét, chiều dài từ 30 – 40cm. Lá kèm thẳng, nhọn.
Lá chét thường hình trứng, đầu và gốc lá đều tròn. Cặp lá chét gần cuống nhất thường có kích thước nhỏ nhất và cách cặp lá chét tiếp theo khoảng cách xa hơn so với khoảng cách giữa các cặp lá chét tiếp theo.Lá chét càng xa thì kích thước càng lớn, kích thước trung bình 5 – 6cm x 12 – 14cm.
Hoa mọc thành cụm có nhiều bông, dài khoảng 30 – 40cm và có màu vàng sẫm hoặc vàng nâu nhạt. Quả hình hạt đậu, rộng 15 – 17mm và dài 8 – 16cm, bên trong có khoảng 60 hạt nhỏ.
Quả chín khô tách thành 2 mảnh, hạt rơi xuống đất, tồn tại qua đông và sẽ nảy mầm vào cuối mùa xuân năm sau. Cây có khả năng tái sinh sau khi bị chặt, còn có thể trồng bằng cành.
1.3 Phân bố, thu hái, chế biến
Muồng trâu là loại thực vật có nguồn gốc từ Nam Mỹ và hiện nay được du nhập sang nhiều nước có khí hậu nhiệt đới. Ở nước ta, cây được trồng để làm cảnh và mọc hoang nhiều nơi, tập trung nhiều nhất ở Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An,…
Quả được thu hái vào tháng 10 – 12 hằng năm, dùng tươi hoặc có thể phơi khô để dùng dần. Thân, cành và lá thường được thu hái khi cây chưa ra hoa, rơi vào khoảng thời điểm hè – thu. Tương tự như hạt, cành, thân và lá có thể được dùng tươi hoặc phơi nắng cho khô.
2 Thành phần hóa học
Rễ, quả và lá của cây chứa các dẫn xuất anthraquinon với 1.5 – 2% ở quả và 0.15 – 0.2 ở lá. Ngoài ra, lá cây còn chứa kaempferol, aloe emodin, chrysophanol,…
Rễ cây chứa một dẫn xuất steroid là sitosterol.
Từ dịch chiết cồn của lá và rễ, người ta đã tách riêng một Flavonoid là kaempferol – 3 – O – sophoroside
Trong hạt muồng có chứa 15% protein, acid không no, Mangan, Canxi, Magie, natri,…
3 Công dụng
3.1 VỊ thuốc Muồng trâu
Tính vị: Các bộ phận của cây đều có mùi hắc, vị hơi đắng và tính mát. Riêng lá có vị cay, tính ấm.
Qui kinh: Chưa có nghiên cứu.
Công năng: Sát trùng, lợi tiểu, nhuận tràng, giải nhiệt và chỉ dương (giảm ngứa). Khi sao vàng, dược liệu có tác dụng tiêu viêm, tiêu độc, nhuận gan và tiêu thực.
Chủ trị: Các chứng bệnh như Thấp chẩn (chàm), viêm da thần kinh, hắc lào, da vàng, viêm gan, táo bón, đờm nhiều, phù thũng, dị ứng và nấm da.
4 Tác dụng dược lý
Cao từ lá muồng trâu có triển vọng được nghiên cứu làm thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính do có khả năng điều hòa chỉ số bilirubin, ALT và bảo vệ tế bào gan.
Lá muồng trâu có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm. Hiện nay dược liệu này có thể có triển vọng làm thuốc hỗ trợ điều trị cho người nhiễm HIV.
Thực nghiệm trên chuột cống trắng bị xơ gan do CC14 nhận thấy, cao lá có thể làm giảm 12.64% hàm lượng Collagen trong gan và ức chế quá trình xơ gan.
Ngoài ra, lá muồng trâu còn có tác dụng tăng 39.64% lượng mật ở chuột nhắt trắng thực nghiệm.
Thực nghiệm trên chuột trắng bị u hạt do amian nhận thấy cao lá muồng trâu có tác dụng chống hiện tượng viêm mãn tính tốt (giảm khoảng 26.6% trọng lượng khối u).
Hợp chất anthraquinones trong cây muồng trâu có tác dụng chữa các bệnh da liễu như hắc lào, lang ben, dị ứng, vẩy nến, mẩn ngứa,…
Tác dụng nhuận tràng của muồng trâu được xác định là do hoạt động của hợp chất Sennoasides. Khi thành phần này di chuyển đến đại tràng, vi khuẩn đường ruột sẽ thủy phân thành Anthornes. Anthornes tác động đến nhu động ruột nhằm hạn chế táo bón và khó tiêu.
5 Bài thuốc có chứa Muồng trâu
5.1 Chữa viêm họng
Chuẩn bị: Một lượng lá tươi vừa đủ.
Cách dùng: Nghiền, ép lấy nước và pha loãng. Dùng nước này để súc miệng hằng ngày nhằm giảm đau và ngứa rát cổ họng.
5.2 Chữa đau thần kinh tọa
Chuẩn bị: Rễ nhàu, thần thông, kiến cò mỗi thứ 12g, Đỗ Trọng 8g, cây lức 20g và muồng trâu 24g.
Cách dùng: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
5.3 Chữa táo bón
Chuẩn bị: 20g lá muồng trâu.
Cách dùng: Đun với 1 lít nước và uống 1 ly trước khi ngủ.
5.4 Chữa thấp khớp
Chuẩn bị: Rễ cỏ xước, Dứa Dại, Tang Ký Sinh và Quế chi mỗi thứ 20g, vòi voi 30g và muồng trâu 40g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang trong 7 – 10 ngày.
5.5 Chữa lang ben
Chuẩn bị: 1 nắm lá muồng trâu và 1 ít muối.
Cách dùng: Đun sôi lá cùng với muối, sau đó dùng nước tắm 1 lần/ ngày. Hoặc có thể giã nát lá và đắp lên vùng da bị bệnh 2 – 3 lần/ ngày cho đến khi khỏi.
5.6 Chữa mẩn ngứa ngoài da
Chuẩn bị: Quả khô không hạt và cuống lá 5 – 20g.
Cách dùng: Ngâm trong 1 lít nước sôi, dùng 1 ly nhỏ uống vào buổi tối.
5.7 Chữa táo bón nặng
Chuẩn bị: Ngọn Cam Thảo dây non 40g và rễ muồng trâu 20g.
Cách dùng: Rửa sạch các nguyên liệu, sau đó đâm nhuyễn, hòa thêm nước sôi vào để nguội. Dùng nước chia thành 2 lần dùng và uống hết trong ngày.
6 Lưu ý
Khi dùng cây muồng trâu để chữa bệnh, bạn nên lưu ý những thông tin sau:
-
Thận trọng khi dùng dược liệu cho phụ nữ mang thai.
-
Dược liệu muồng trâu có tác dụng nhuận tràng do đó có thể gây tiêu chảy khi dùng cho người có tỳ hư hàn (đau bụng đi ngoài, lạnh bụng).
-
Không nên dùng dược liệu trong một thời gian dài.
-
Hợp chất trong cây muồng trâu có thể tương tác với một số viên uống và thuốc điều trị. Vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có ý định phối hợp.
7 Tài liệu tham khảo
1. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2006). Muồng trâu trang 319 – 322, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2006). Muồng trâu trang 460 – 461, Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.