Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) |
Rosales (Hoa hồng) |
Họ(familia) |
Rhamnaceae (Táo ta) |
Chi(genus) |
Rhamnus |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Rhamnus crenatus Sieb. et Zucc. var. cambodianus Tard. |
Mận rừng thuộc dạng cây nhỏ hay cây nhỡ, chiều cao mỗi cây vài mét. Cành khi còn non có thể chất mềm, phủ một lớp lông tơ, những cành già thì nhẵn và ít lông thưa. Mận rừng dùng để chữa ghẻ. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Rhamnus crenatus Sieb. et Zucc. var. cambodianus Tard.
Tên gọi khác: Táo rừng, Bút mèo, Vàng trầm, Hồng rừng.
Họ thực vật: Rhamnaceae (Táo ta).
1.1 Đặc điểm thực vật
Mận rừng thuộc dạng cây nhỏ hay cây nhỡ, chiều cao mỗi cây vài mét. Cành khi còn non có thể chất mềm, phủ một lớp lông tơ, những cành già thì nhẵn và ít lông thưa.
Lá cây mọc so le, phiến lá có dạng hình trứng, gốc lá thuôn hoặc hơi tròn, đầu bằng có mũi nhọn ngắn, mép lá hơi khía răng cưa, mặt trên có màu sẫm bóng, mặt dưới có lông nổi rõ. Cuống lá ngắn, có khía rãnh.
Cụm hoa mọc thành chùm tán ở kẽ lá, mỗi cụm gồm 5-8 bông hoa Mận rừng có màu trắng vàng, đài 5 thùy nhỏ, có ống ngắn, tràng 5 cánh nhẵn, nhị 5, bao phấn dài hơn chỉ nhị, bầu thượng, 3 ô.
Quả hình cầu, nạc, vẫn còn đài tồn tại, quả khi chín có màu đỏ, sau chuyển sang màu đen.
Mùa hoa từ tháng 5 đến tháng 7, mùa quả từ tháng 8 đến tháng 10.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả, lá, rễ.
1.3 Đặc điểm phân bố
Chi Rhamnus L. trên thế giới phân bố chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm. Các loài trong chi này chủ yếu là cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ. Tại nước ta, chi này có khoảng 10 loài, trong đó Mận rừng được tìm thấy chủ yếu ở các tỉnh miền núi và vùng trung du phía Bắc, độ cao phân bố dưới 1000 mét. Tại các tỉnh phía Nam, ít bắt gặp loại cây này. Ngoài ra, Mận rừng còn được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào.
Mận rừng là loài ưa sáng, có khả năng chịu hạn, những cây còn nhỏ thì có khả năng chịu bóng tốt, thường mọc lẫn trong các quần thể cây bụi ở trên đồi hoặc sau nương rẫy. Tại các vùng đồng bằng, đôi khi cũng bắt gặp cây Mận rừng ở các lùm bụi mọc quanh làng.
Mận rừng là loài ra hoa quả nhiều hàng năm. Hoa có tuyến mật nên dễ thu hút côn trùng, quá trình thụ phấn cho hoa đạt hiệu quả cao. Cây tái sinh tự nhiên từ hạt, những cây sau khi bị chặt phá vẫn có khả năng tái sinh chồi mới.
2 Cách trồng
Mận dừng không kén đất, có khả năng chống chịu tốt, ít bị sâu bệnh, thường trồng Mận rừng ở một số tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi của phía Bắc.
Thời điểm nhân giống thường diễn ra vào mùa xuân, cây được trồng bằng cách giâm cành. Khi trồng, đào hố có kích thước 50 x 50 x 50cm, trước khi giâm cành thì bón lót một ít phân chuồng, sau khi cắm cành thì tưới nước để cây luôn giữ được độ ẩm cần thiết. Mận rừng là loài dễ không, không cần chế độ chăm sóc đặc biệt.
3 Thành phần hóa học
Mận rừng có chứa chrysarobin, acid chrysophanic.
Trong rễ và lá cây khi tiến hành thử nghiệm đã cho thấy phản ứng dương tính với các thuốc thử Saponin, alcaloid, Flavonoid.
4 Tác dụng của cây Mận rừng (Táo rừng)
4.1 Tính vị, tác dụng
Mận rừng có vị đắng, tính bình, có độc, được dùng ngoài với tác dụng sát trùng, chống ngứa, tiêu viêm.
4.2 Công dụng
Rễ và lá của cây Mận rừng được dùng ngoài để chữa các bệnh như vảy nến, hắc lào, lang ben, mụn rộp bằng cách dùng 10g vỏ rễ đem rửa sạch, thái nhỏ, sau đó ngâm với 20ml giấm trong khoảng 3-7 ngày. Nếu muốn dùng ngay, có thể đun trên bếp cho giấm bay đi, thu được hỗn hợp sền sệt, ngoài ra, có thể ngâm cùng 30ml rượu, nên ngâm càng lâu càng tốt. Mỗi ngày bôi 2 lần, dùng liên tục trong nhiều ngày. Thuốc bôi từ cây Mận rừng không gây xót hay khó chịu cho người dùng, đặc biệt là dạng cao đã làm bay hơi giấm.
Mận rừng còn dùng để chữa lở ngứa bằng cách lấy 50-100g lá tươi, đem rửa sạch, vò nát, đun cùng 4-5 lít nước trong 30 phút đến 1 giờ. Đợi cho nước nguội bớt thì dùng để tắm, bã để chà xát vào chỗ lở ngứa, mỗi ngày tắm 1 lần, liên tục trong nhiều ngày.
4.3 Táo rừng ăn được không?
Rễ, thân, lá và quả của cây Mận rừng có chứa chất độc, không được dùng để uống.
5 Cây Mận rừng (Táo rừng) chữa bệnh gì?
5.1 Táo rừng ngâm rượu chữa ghẻ
Quả Táo rừng hay Mận rừng có chứa chất độc do đó không dùng để uống, táo rừng ngâm rượu có thể dùng trong các trường hợp ghẻ ngứa, eczema,… Cách thực hiện như sau:
30g Vỏ rễ của cây Mận rừng đem phơi khô, tán thành bột, trộn với mỡ lợn tạo thành bột nhão, sau đó cho khối bột vào vải mỏng, hơ trên bếp cho nóng rồi đắp vào chỗ bị ghẻ.
5.2 Chữa eczema
30g rễ Mận rừng.
9g quả Xuyên tiêu.
15g lá Bạch đàn.
Các vị đem nấu thành nước để rửa.
6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Mận rừng, trang 250-251. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Mận rừng, trang 67-68. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
Tác giả Đỗ Tất Lợi. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Táo Rừng trang 149-150. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.