Dây Chìa Vôi (Bạch Phấn Đằng – Cissus modeccoides)

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Tracheophyta (Thực vật có mạch)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Bộ(ordo)

Vitales (Nho)

Họ(familia)

Vitaceae (Nho)

Chi(genus)

Cissus

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Cissus modeccoides Planch.

Danh pháp đồng nghĩa

Cissus triloba (Lour.) Merr.

Dây Chìa Vôi (Bạch Phấn Đằng - Cissus modeccoides)

Dây chìa vôi thuộc dạng cây leo, chiều dài từ 2 đến 4 mét hoặc hơn. Cây thường được sử dụng trong các trường hợp viêm xương khớp, sỏi niệu quản, chữa rắn độc cắn. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về Dây chìa vôi

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Cissus modeccoides Planch.

Tên đồng nghĩa: Cissus triloba (Lour.) Merr.

Tên gọi khác: Bạch phấn đằng, Bạch liễm, Hồ đằng.

Họ thực vật: Nho Vitaceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Đặc điểm thực vật
Đặc điểm thực vật

Dây chìa vôi thuộc dạng cây leo, chiều dài từ 2 đến 4 mét hoặc hơn.

Thân cây có màu lục, khía nhẹ, có thể pha thêm một chút màu tía hoặc màu xanh lơ nhạt. Bề mặt thân cây có phủ một lớp phấn trắng.

Lá cây mọc so le, gốc lá có dạng hình tim, đầu lá nhọn, trên lá có nhiều gân xếp thành hình chân vịt. Những lá ở gần gốc gần như nguyên, mép lá khía răng cưa, những lá ở phần ngọn thì xẻ thùy sâu (thường là 5 thùy hoặc hơn), thùy lá có dạng hình mác, hẹp, có răng cưa. Mặt trên lá có màu lục sẫm, mặt dưới lá hơi trắng.

Cuống lá dày, lá kèm thường rụng sớm.

Cụm hoa mọc đối diện với lá thành ngù.

Quả ít khi bắt gặp.

Mùa hoa quả rơi vào tháng 7 đến tháng 9.

1.2 Thu hái và chế biến

Hình ảnh lá non
Hình ảnh lá non

Bộ phận dùng: Rễ củ, lá, dây của cây.

Chế biến: Rễ củ sau khi đem về tiến hành rửa sạch sau đó ngâm qua đêm cho đến khi củ mềm, thái thành từng lát mỏng và phơi khô, khi dùng thì ngâm với nước vo gạo. Dây cắt ngắn thành từng đoạn sau đó tẩm rượu đem sao.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây phân bố ở vùng nhiệt đới. Tại nước ta, cây thường được tìm thấy ở vùng đồng bằng và trung du, ít khi bắt gặp ở vùng núi. Dây chìa vôi thường mọc lẫn trong các lùm cây bụi hoặc bờ nương rẫy.

Dây chìa vôi là loài cây ưa sáng, có khả năng chịu hạn do có bản chất là cây mọng nước, hệ thống rễ phát triển, bề mặt thân có một lớp lông bao phủ.

Dây chìa vôi ra hoa quả hàng năm, có khả năng tái sinh từ hạt, có thể gieo trồng bằng củ con.

1.4 Cách trồng

Dây chìa vôi thường được khai thác hoang dại nhưng có thể được trồng để phục vụ mục đích nghiên cứu và giảng dạy.

Có thể trồng bằng các đoạn dây (sử dụng những phần thân non hoặc ngọn), có thể dùng củ để nhân giống.

Thời điểm trồng là vào tháng 2 đến tháng 3 hàng năm, mỗi đoạn dây đem trồng nên có chiều dài từ 30-50cm, sau đó vùi xuống đất ẩm. Cây thường được trồng cạnh các lùm cây, bụi tre để có chỗ cho cây leo. Cây không cần chăm sóc.

2 Thành phần hóa học

Hình ảnh thân cây
Hình ảnh thân cây

Thân cây chứa acid amin, các hợp chất phenolic, acid hữu cơ.

Lá non và ngọn chứa chất xơ, protid, nước, glucid, caroten, trơ, Vitamin C.

3 Tác dụng – Công dụng của dây chìa vôi

3.1 Tác dụng dược lý

Khi cho chuột uống dây chìa vôi sau khi tiêm nọc độc rắn thì các nhà khoa học nhận thấy rằng, dây chìa vôi nâng cao tỷ lệ sống ở chuột cũng như kéo dài thời gian sống của chuột.

Chìa vôi còn có tác dụng lợi tiểu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chìa vôi khi kết hợp cùng với một số loại dược liệu khác có tác dụng điều trị sỏi niệu quản với kích thước không quá lớn.

3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, tác dụng

Tính vị: Rễ và dây của cây có vị đắng, ngọt, hơi the, tính lạnh.

Tác dụng: Phá huyết, thông kinh, tan máu, giảm đau, trừ phong thấp, sát trùng, lợi tiểu, tiêu độc.

3.2.2 Công dụng

Dây chìa vôi được sử dụng trong các trường hợp như đau xương khớp, đau lưng, đau đầu, trĩ, mụn nhọt, bỏng,…

Có thể dùng ngoài đắp vào chỗ đau để chữa rắn cắn bằng cách dùng lá giã với muối sau đó nuốt nước, còn bã dùng để đắp.

4 Một số cách trị bệnh từ Dây chìa vôi

4.1 Chữa mụn ở nách, nhọt ở vú

Sử dụng lá và thân leo của dây chìa vôi đem trộn với lòng trắng trứng gà và đắp vào vùng tổn thương.

Chữa phong thấp, tê mỏi, đau nhức xương

Sử dụng một lượng bằng nhau các vị rễ chìa vôi, rễ Cốt Khí Củ, đem ngâm với rượu để uống.

4.2 Chữa rắn độc cắn

20g dây lá chìa vôi.

20g chua me đất hoa vàng.

8g Gừng.

8g Quế chi.

20g lá Trầu Không.

Các vị đem giã nát sau đó thêm nước, gạn uống còn bã để đắp lên chỗ bị rắn cắn.

4.3 Bài thuốc chữa sỏi niệu quản

16g dây chìa vôi.

50g cỏ bợ.

30g Kim tiền thảo.

30g rễ Dứa Dại.

20g Ngải Cứu.

30g cỏ hàn the.

Nếu sỏi ở vị trí cao có thể thêm 12g rễ cỏ xước. Trường hợp đau nhiều thêm 12g Chỉ Xác. Trường hợp đái ra máu nhiều có thể thêm 16g cỏ nhọ nồi.

Mỗi ngày dùng 1 thang, sắc lấy nước uống.

5 Tài liệu tham khảo

Tác giả Đỗ Huy Bích (Xuất bản năm 2006). Dây chìa vôi, trang 633-634, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.

Để lại một bình luận