Cúc tím được sử dụng rộng rãi bởi công dụng điều trị cảm lạnh và chống viêm. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Cúc tím thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Cúc tím
Tên khoa học của Cúc tím là Echinacea purpurea L., thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây mọc ở những nơi tương đối ẩm ướt trong bóng râm như bìa rừng và bờ kè, từ vùng đất thấp đến độ cao 1500m.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cúc tím là một loại cây lâu năm, cao 100–150cm, có sức sống mạnh mẽ và thân thảo. Rễ và thân rễ rất phát triển. Rễ có hình trụ, bên ngoài màu xám nâu và bên trong màu trắng. Thân trên không phân nhánh, có lông xù xì và các mảng màu nâu đỏ, khiến nó giống như một bụi cây. Lá hình mũi mác thẳng với ba gân hình vòng cung và có lông thô, phiến nguyên, rộng 3–6cm. Nó tạo ra những chiếc lá hình hoa thị trong năm đầu tiên canh tác và chỉ nở hoa vào năm thứ hai.
Những bông hoa được nhóm lại trong các cụm hoa, cực dương ở đầu cuối có màu hồng, đỏ nhạt đến đỏ đậm. Ở gốc cụm hoa có những lá bắc nhọn, khi trưởng thành sẽ to ra và có gai. Hoa tia vô trùng có màu hồng, nằm ở rìa của cụm hoa và các dây chằng dài 5–7cm, rộng 0,5cm. Hoa đĩa hình ống, màu nâu cam, lưỡng tính và nằm bên trong cụm hoa. Quả hình trái xoan, màu trắng xám, có mép, có 4 cạnh và có răng ở đỉnh. Nó nở hoa vào tháng 6-7.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Bộ phận trên mặt đất được thu hái trong và ngay trước khi hoa nở, dùng tươi hoặc khô. Rễ được thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cúc thơm có nguồn gốc từ các vùng phía đông Bắc Mỹ, hiện có nhiều ở Mỹ và Canada.
2 Thành phần hóa học
Nhiều hợp chất thuộc các loại chất chuyển hóa thứ cấp khác nhau đã được phân lập và xác định trong chiết xuất Cúc tím. Alkamide, dẫn xuất của axit caffeic và polysaccharide là ba nhóm chất chuyển hóa thứ cấp chính trong thực vật, đã được xem xét chủ yếu trong các bản thảo. Trong một nghiên cứu, 10 alkamide, hầu hết có gốc isobutylamide và 2-methylbutylamide, đã được tinh chế thành công từ chiết xuất n -hexan của rễ cây. Tinh chế chiết xuất chloroform của rễ cây cũng dẫn đến tinh chế được một số alkamide có gốc isobutylamide và 2-metylbutylamide và nitidanin-diisovalerianat cũng như một sequesterpen. Các alkamide được phân lập (với isobutylamide) hầu hết chứa các đơn vị 2,4-dienoic trong cấu trúc của chúng. Hàm lượng alkamide và axit xichoric trong E.purpurea (các bộ phận trên rễ và trên không) đã được phân tích trong các mẫu khác nhau và kết quả cho thấy rằng rễ chất lượng cao chứa hơn 6 mg/g alkamide, trong khi hàm lượng axit xichoric trong các bộ phận trên rễ và trên không được đánh giá là hơn 15 mg/g.
Polysaccharide và polyacetylen cùng với glycoprotein cũng được tinh chế từ các bộ phận trên mặt đất của cây. Nước ép của cây chứa các polysaccharide không đồng nhất, các phân đoạn loại Inulin và polysaccharide arabinogalactan phân nhánh cao có tính axit. Arabinogalactan-protein được phân lập từ các bộ phận trên không của cây bao gồm 83% polysaccharide (galactose/arabinose), 4-5% axit uronic và 7% protein, với nồng độ serin và hydroxyprolin cao. Các hợp chất khác bao gồm các alkaloid, amide và Flavonoid (quercetin, kaempferol, isorhamnetin và các axit phenolic tự do của chúng bao gồm p-coumaric, p-hydroxybenzoic và axit protocatechuic) cũng đã được phân lập và xác định từ cây.
3 Tác dụng của Cúc tím
3.1 Điều hòa miễn dịch
Có rất nhiều nghiên cứu về tác dụng điều hòa miễn dịch và tác dụng chống viêm của Cúc tím gợi ý rằng khả năng miễn dịch bẩm sinh được tăng cường bằng cách sử dụng cây và hệ thống miễn dịch được tăng cường chống lại các bệnh nhiễm trùng gây bệnh thông qua kích hoạt bạch cầu trung tính, đại thực bào, bạch cầu đa nhân (PMN) và tế bào diệt tự nhiên (NK). Thành phần hóa học phức tạp của cây liên quan đến alkamide, ketoalken, dẫn xuất axit caffeic, polysaccharide và glycoprotein, được cho là chịu trách nhiệm cho các hoạt động kích thích miễn dịch và chống viêm đã được ghi nhận.
3.2 Hoạt tính chống viêm
Chiết xuất Cúc tím đã đảo ngược tình trạng viêm do một số vi khuẩn gây ra trong quá trình nuôi cấy tế bào biểu mô bằng cách giảm các cytokin. Tác dụng này có thể là do ức chế COX-1 và một mức độ thấp hơn COX-2 bởi các alkamide. Ngoài ra, có báo cáo rằng chất chiết xuất Ethanol của cả các bộ phận trên mặt đất và rễ của cây đã ức chế nồng độ Collagen do nguyên bào sợi gây ra.
3.3 Bảo vệ thần kinh
Hoạt tính giải lo âu của thuốc chứa Cúc tím được xác định trên động vật thí nghiệm với liều thấp hơn so với liều được sử dụng trong các chỉ định truyền thống. Alkamide của cây đã được báo cáo là có đặc tính giống cannabinoid trên cả thụ thể cannabinoid CB1 và CB2, có thể là do sự giống nhau về cấu trúc của chúng đến anandamide phối tử thụ thể cannabinoid nội sinh.
3.4 Hoạt tính gây độc tế bào
Dịch chiết của hoa và axit xichoric đã ức chế cả hai dòng tế bào ung thư ruột kết ở người là Caco-2 và HCT-116 theo cách phụ thuộc vào liều lượng sau 48 giờ. Axit xichoric đã làm giảm hoạt động của telomerase trong dòng tế bào HCT-116, có thể được coi là cơ chế phân tử của dấu hiệu chết theo chương trình. Hơn nữa, chiết xuất n -hexane của rễ cây thu được từ ba loài Echinacea cho thấy khả năng chống ung thư.
3.5 Chống oxy hóa
Đối với loại cây này, hoạt tính chống oxy hóa được so sánh với các alkamide và axit xichoric là những hợp chất đặc trưng của Echinacea. Hoạt động thu dọn gốc tự do của các chất chiết xuất có liên quan đến hàm lượng axit xichoric của chúng, trong khi các chất kiềm không hoạt động chống lại các gốc tự do. Axit xichoric cho thấy hoạt động loại bỏ gốc tự do hiệu quả đối với 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH), có thể so sánh với flavonoid và axit rosmarinic. Mặc dù các alkamide không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, nhưng chúng có thể làm tăng hoạt tính của axit xichoric thông qua hai cơ chế: Thứ nhất, hoạt động bề mặt cho phép axit xichoric tiếp cận tốt hơn để ức chế quá trình oxy hóa lipid trong các giọt nhũ tương ưa béo, và thứ hai, tái tạo axit xichoric bằng cách tặng hydro allylic cho axit xichoric bị oxy hóa một electron.
3.6 Hoạt động kháng khuẩn và kháng nấm
Chiết xuất Cúc tím ức chế đáng kể sự phát triển của Candida albicans và Saccharomyces cerevisiae, nhưng không quan sát thấy vùng ức chế đối với Aspergillus niger. Trong một nghiên cứu khác, ba mầm bệnh Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae và Legionella pneumophila khá nhạy cảm với chiết xuất cây. Chiết xuất hexan của rễ đã ức chế cả hai loại nấm men S.cerevisiae và C.albicans. Ngoài ra, 1-tridecen-3,5,7,9,11-pentayn, một hợp chất polyacetylenic từ rễ cây đã cho thấy sự ức chế qua trung gian ánh sáng đối với S.cerevisiae.
3.7 Hoạt động chống virus
Chiết xuất nước của E.purpurea có hoạt tính chống lại các chủng nhạy cảm với Acyclovir và kháng acyclovir của cả virus herpes simplex 1 (HSV-1) và virus herpes simplex 2 (HSV-2) trong ống nghiệm, trong khi chiết xuất hexan của rễ cây và axit xichoric ức chế HSV-1. Ngoài ra, axit xichoric ức chế sự tích hợp của Virus gây suy giảm miễn dịch ở người loại 1 (HIV – 1), kháng lại cúm A2, herpes và nhiễm virus viêm miệng mụn nước trong 24 giờ. Chế phẩm chuẩn của cây cho thấy khả năng ức chế mạnh đối với virus cúm A H3N2 và H1N1, H5N1, H7N7.
4 Sử dụng chiết xuất Cúc tím trong y học
Cúc tím được sử dụng rộng rãi nhất để phòng ngừa hoặc điều trị cảm lạnh thông thường, với cơ chế hoạt động được đề xuất liên quan đến khả năng kích thích hệ thống miễn dịch được báo cáo của nó.
Cây cũng được sử dụng để chống lại nhiều bệnh nhiễm trùng khác bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nấm âm đạo, mụn rộp, HIV/AIDS, virus gây u nhú ở người (HPV), nhiễm trùng máu, viêm amidan, nhiễm trùng liên cầu, giang mai, thương hàn, sốt rét, nhiễm trùng tai, cúm lợn, mụn cóc và nhiễm trùng mũi và họng được gọi là bệnh bạch hầu.
Các ứng dụng khác bao gồm giảm lo lắng, số lượng bạch cầu thấp, hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS), viêm khớp dạng thấp, đau nửa đầu, khó tiêu axit, đau, chóng mặt, rắn đuôi chuông cắn, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) và cải thiện hiệu suất tập thể dục.
Đôi khi người ta bôi chiết xuất Cúc tím lên da để điều trị mụn nhọt, bệnh nướu răng, áp xe, vết thương ngoài da, loét, bỏng, chàm, bệnh vẩy nến, tổn thương da do ánh nắng mặt trời, mụn rộp, nhiễm trùng nấm men, ong đốt, rắn và muỗi đốt, và bệnh trĩ.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Azadeh Manayi, Mahdi Vazirian, Soodabeh Saeidnia (Đăng vào tháng 1-6 năm 2015). Echinacea purpurea: Pharmacology, phytochemistry and analysis methods, PubMed. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
2. Tác giả Cristina Burlou-Nagy và cộng sự (Ngày đăng 5 tháng 5 năm 2022). Echinacea purpurea (L.) Moench: Biological and Pharmacological Properties. A Review, PubMed. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.