Poloxamer

1 Tổng quan (Giới thiệu chung) về Poloxamer 

1.1 Tên gọi

Tên theo Dược điển:

BP: Poloxamer 188.

USP: Poloxamer.

Tên gọi khác: Lutrol; Monolan, Pluronic, Poloxalkol, Copolyme Polyethylen-Propylen glycol, Supronic, Synperonic, Copolyme Polyoxyethylen – Polyoxypropylen, Copolyme khối của a-hydro–hydroxypoly (oxyethylen) poly (oxypropylen) poly (oxyethylen).

1.2 Công thức hóa học

Poloxamer là gì? và Poloxamer 188 là tá dược gì? Poloxamer Polyol là một loạt các khối Copolyme liên kết chặt chẽ của Ethylene Oxide và Propylen Oxyd, phù hợp theo công thức chung: HO(C2H4O)a(C3H6O)b(C2H4O)aH.

Các loại được ghi trong USP như sau:

Poloxamer  Hình thể vật lý  a b MW trung bình 
124 Chất lỏng  12 20 2.090 – 2.360
188 Chất rắn  80 27 7.680 – 9.510
237 Chất rắn  64 37 6.840 – 8.830
338 Chất rắn  141 44 12.700 – 17.400
407 Chất rắn  101 56 9.840 – 14.600

Theo BP chỉ ghi Poloxamer 188, trong đó a = 75 và b = 30, MW = 8.350.

poloxamer 2
Công thức cấu tạo của Poloxamer 

2 Tính chất của Poloxamer 

2.1 Tính chất vật lý 

Trạng thái: Poloxamer là những hạt như mỡ, màu gần trắng, dễ trơn chảy. Thực tế, chúng không có mùi và vị. Tại nhiệt độ môi trường, Poloxamer 124 là chất lỏng không màu.

Tính tan: Hoạt chất có thể được hòa tan trong nước lạnh. 

Điểm nóng chảy: 

  • 16°C cho Poloxamer 124.
  • 52-57°C cho Poloxamer 188.
  • 49°C cho Poloxamer 237.
  • 57°C cho Poloxamer 338.
  • 52-57°C cho Poloxamer 407.

Hàm ẩm: poloxamer thường chứa dưới 0,5% và chỉ hút ẩm khi RH trên 80%.

Độ hòa tan ở 25°C trong các loại dung môi:

Loại  Ethanol 95% Propan – 2 – ol PPG Nước  Xylen 
Poloxamer 124 Dễ tan  Dễ tan  Dễ tan  Dễ tan  Dễ tan 
Poloxamer 188 Dễ tan  Dễ tan 
Poloxamer 237 Dễ tan  Khó tan  Dễ tan  Khó tan 
Poloxamer 338 Dễ tan  Khó tan  Dễ tan 
Poloxamer 407 Dễ tan  Dễ tan  Dễ tan 

2.2 Tính chất hóa học     

Về bản chất Poloxamer là một epoxit, có đặc tính hoạt động bề mặt được ứng dụng rộng rãi trong y học, đời sống. 

2.3 Tạp chất

Tiêu chuẩn theo một số dược điển:

Thử nghiệm  BP USP
Độ trong và màu dung dịch  +
Điểm chảy  52 – 55°C
Khối lượng phân tử trung bình của Poloxamer 124  2.090 – 2.360
Khối lượng phân tử trung bình của Poloxamer 188 7.580 – 9.510 7.680 – 9.510
Khối lượng phân tử trung bình của Poloxamer 237 6.840 – 8.830
Khối lượng phân tử trung bình của Poloxamer 338 12.700 – 17.400
Khối lượng phân tử trung bình của Poloxamer 407 9.840 – 14.600
Tỷ lệ % khối lượng Oxyethylen với Poloxamer 124 46,7± 1,9
Tỷ lệ % khối lượng Oxyethylen với Poloxamer 188 + 81,8± 1,9
Tỷ lệ % khối lượng Oxyethylen với Poloxamer 237 72,4± 1,9
Tỷ lệ % khối lượng Oxyethylen với Poloxamer 338 83,1± 1,7
Tỷ lệ % khối lượng Oxyethylen với Poloxamer 407 73,2±1,7
pH (dung dịch 1/40) 6,0-7,5 5,0-7,5
Kim loại nặng ≤ 10ppm ≤ 0,002%
Tạp chất hữu cơ bay hơi +
Nước  ≤ 1,0%

3 Ứng dụng của Povidone 

Poloxamer là Copolyme Nonionic polyoxyethylene – Polyoxypropylene, được dùng đầu tiên trong các công thức dược phẩm làm chất nhũ hóa hay tăng độ tan. Khúc Polyoxyethylene thân nước trong khi khúc Polyoxypropylene lại sơ nước. Các Poloxamer có cấu trúc hóa học tương tự, chỉ khác về lượng Ethylen Oxit và Propylen Oxit được thêm vào trong khi sản xuất.

Poloxamer được dùng làm chất nhũ hóa trong nhũ dịch mỡ truyền IV, làm chất tăng độ tan, chất ổn định, chất làm ẩm và tá dược dính trong thuốc viên.

Poloxamer 188 đã được dùng làm chất nhũ hoá cho Fluorocarbon trong chế phẩm máu nhân tạo.

Trong điều trị, Poloxamer 188 còn được dùng làm chất nhuận tràng, chất làm ẩm trong thuốc nhỏ mắt, để điều trị sỏi thận và để rửa vết thương.

Poloxamer 407: là một hoạt chất hoạt động bề mặt không chứa Ion và Polyme Polyoxyethylene. Hoạt chất thường được sử dụng làm chất nhũ hóa và hòa tan trong các chế phẩm mỹ phẩm, các sản phẩm cá nhân đặc biệt là dung dịch làm sạch kính áp tròng. 

Ngoài ra Poloxamer 338 cũng được dùng trong dung dịch bảo quản kính áp tròng.

Sử dụng  Nồng độ % 
Nhũ hóa mỡ 0.3
Trợ tan hương liệu 0.3
Nhũ hóa Fluoriocarbon 2.5
Chất ổn định  1 – 5
Tá dược cho thuốc đặt  4 – 90
Dịch bao viên  10
Tá dược cho thuốc viên  5 – 10
Chất làm ẩm 0.01 – 5

4 Độ ổn định và bảo quản

Poloxamer là những vật liệu ổn định. Dung dịch trong nước ổn định khi có mặt Acid, kiềm hay Ion kim loại. Các thùng chứa hóa chất cần được để ở nơi thoáng khí, kín, tránh ánh sáng mạnh và thoáng mát. 

5 Chế phẩm

Tá dược Poloxamer được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống, dưới đây là một số chế phẩm có chứa tá dược này.

poloxamer 3
Một số chế phẩm chứa Poloxamer 

6 Thông tin thêm về Povidon 

6.1 Tương kỵ

Tùy theo tương quan nồng độ, Poloxamer 188 tương kỵ với Phenol và Paraben.

6.2 Tính an toàn

Poloxamer được dùng trong nhiều công thức thuốc tiêm, thuốc uống, thuốc bôi tại chỗ và thường được coi là nguyên liệu không độc, không kích ứng. Poloxamer không bị chuyển hoá trong cơ thể.

Không thấy hiện tượng tan huyết qua 18 giờ ở 25°C với các dung dịch Poloxamer có nồng độ 0,001-10% w/v.

Tham số về độc tính cấp của Poloxamer 188: LD (chuột nhắt, IV): 1g/kg.

LDs (chuột nhắt, uống): 15g/kg.

LDso (chuột, IV): 7,5g/kg.

LDs. (chuột, uống): 9,4g/kg.

Thận trọng khi xử lý

Tôn trọng những thận trọng thích hợp theo hoàn cảnh và khối lượng phải xử lý. Nên có kính và găng tay phòng hộ.

6.3 Một số nghiên cứu mới về Poloxamer 

Tác dụng của Poloxamer 188 so với giả dược đối với các cơn đau do tắc mạch ở trẻ em và người lớn mắc bệnh hồng cầu hình liềm

Bệnh hồng cầu hình liềm (SCD) là một nhóm bệnh lý huyết sắc tố di truyền với đặc điểm nổi bật là giai đoạn tắc mạch gây ra các cơn đau cấp tính. Tính đến thời điểm hiện tại có 3 loại thuốc được FDA phê duyệt để phòng ngừa các cơn đau do tắc mạch bào gồm Hydroxyurea, L-Glutamine và Crizanlizumab-tmca.  

Poloxamer 188 được xem là một tác nhân có khả năng giảm độ nhớt của máu, và tương tác tế bào-tế bào có thể xem là một tác nhân hứa hẹn có thể giảm bớt cơn đau do tắc mạch ở người mắc bệnh hồng cầu hình liềm. 

Để chứng minh tác dụng của Poloxamer 188 so với giả dược, các nhà nghiên cứu James F. Casella, Bruce A. Barton, Julie Kanter, L. Vandy Black và cộng sự đã thực hiện nhiều cuộc thử nghiệm có quy mô lớn nhằm đánh giá hiệu của của hoạt chất này. 

Phương pháp: Thử nghiệm được thực hiện ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược, đa trung tâm. Nghiên cứu diễn ra từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 2 năm 2016 bao gồm 66 bệnh viện ở 12 quốc gia và 60 thành phố, 388 cá nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm (từ 4 đến 65 tuổi) với cơn đau cấp tính từ trung bình đến nặng điển hình của các cơn đau do tắc mạch cần nhập viện. 

Bệnh nhân sẽ được tiêm tĩnh mạch liều nạp Poloxamer 188 100 mg/kg trong 1 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục trong 12 giờ đến 48 giờ với liều 30 mg/kg/giờ (n = 194) hoặc giả dược (n = 194).

Kết quả: Trong số 437 người tham gia được đánh giá đủ điều kiện, 388 người được chọn ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm các nhóm về thời gian trung bình đến liều Opioid tiêm cuối cùng. Dựa trên sự tương tác đáng kể giữa tuổi tác và cách điều trị, có sự khác biệt về thời gian điều trị từ khi chọn ngẫu nhiên đến lần dùng Opioid đường tiêm cuối cùng cho những người tham gia dưới 16 tuổi. Các tác dụng phụ phổ biến hơn ở nhóm poloxamer 188 so với nhóm giả dược bao gồm tăng bilirubin máu, những trường hợp phổ biến hơn ở nhóm dùng giả dược bao gồm tình trạng thiếu oxy.

Kết luận: Với những bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm, sử dụng Poloxamer 188 không rút ngắn đáng kể thời gian đến liều opioid tiêm cuối cùng trong giai đoạn tắc mạch. Những phát hiện này không ủng hộ việc sử dụng poloxamer 188 cho các đợt tắc mạch. 

7 Tài liệu tham khảo

1.Tác giả James F. Casella, Bruce A. Barton, Julie Kanter, L. Vandy Black và cộng sự (đăng ngày 20 tháng 4 năm 2021), Effect of Poloxamer 188 vs Placebo on Painful Vaso-Occlusive Episodes in Children and Adults With Sickle Cell Disease, PubMed. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023. 

2.Chuyên gia NCBI, Poloxamer, PubChem. Truy cập ngày 15tháng 9 năm 2023. 

3.Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm (Xuất bản năm 2021). Povidon, trang 513 – 517, Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.

Để lại một bình luận