Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ(ordo) |
Asterales (Cúc) |
Họ(familia) |
Lobeliaceae (Lô biên) |
Chi(genus) |
Lobelia (Lô biên) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Lobelia chinensis L. |
Bán biên liên được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị sốt rét, suyễn, bệnh gan ruột. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bán biên liên.
1 Giới thiệu về cây Bán biên liên
Tên khoa học của Bán biên liên là Lobelia chinensis L., thuộc họ Lô biên (Lobeliaceae). Cây thường mọc rải rác ven đường, bờ ruộng, bãi cỏ ẩm, ở độ cao 100-500m.
1.1 Đặc điểm thực vật
Là cây thân thảo mọc hàng năm; thân nhẵn, có 3 góc, mọc thẳng hướng lên trên hoặc mọc nằm, có khi đâm rễ, đơn hoặc phân nhánh, dài 5-15cm. Lá mọc so le, gần như không cuống, các lá ở gốc hình trái xoan, các lá phía trên thon dần, dài 0,7-2cm, rộng 3-7mm, có chóp nhọn hoặc tù, phần trên của mép lá có răng.
Hoa mọc ở nách lá, dài 7-15mm, thường xếp 1-2 cái trên cùng trục. Cuống hoa dạng sợi, dài 6-30mm, không có lá bắc. Đài dính với bầu, có 5 thùy thon. Tràng hoa màu tím, xanh lơ hoặc trắng, chẻ tới gốc, 5 thùy hình trái xoan, 2 cánh tròn nhỏ hơn. Nhị 5, hình cong, dính ở đỉnh thành 1 vòng quanh nuốm. Bầu 2 ô, dạng tròn, nhẵn. Quả nang dạng nón ngược, trên một cuống cong. Hạt hình bầu dục, dẹt, nhẵn.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thu hái vào mùa xuân – hạ, có thể dùng tươi hoặc phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây có ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Bình Dương. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
2 Thành phần hóa học
Các hợp chất hóa học đã được xác định trong Bán biên liên, bao gồm: Alkaloid, flavonoid, terpenoid, polyacetylen, coumarin, axit béo, neolignan và amide.
2.1 Alkaloid
Các alkaloid piperidine ngoại trừ lobeline, lai alkaloid-lignan, flavonoid, polyacetylene, axit nonanedioic và một số chất hóa học thực vật mới đã được xác định trong Bán biên liên. Ba alkaloid piperidin sau đây được phân lập từ chiết xuất alkaloid toàn phần của Bán biên liên: [N-metyl-2,6-bis(2-hydroxybutyl)- ∆ 3-piperidin], [N-metyl -2- (2-hydro-xypropyl)-6-(2-hydroxybutyl)- ∆ 3-piperidin], [N-metyl-2-(2-ox-obutyl)-6 – (2-hydroxybutyl) ∆ 3-piperidin]. 4 alkaloid khác cũng được xác định, cụ thể là lobechidine A, lobechidine B, lobechidine C và andrachcinidine. Radicamine A và radicamine B là các alkaloid pyrrolidine khác cũng được phân lập.
2.2 Flavonoid
Ở Bán biên liên, các Flavonoid sau đây đã được phân lập và nhận dạng: apigenin 7-O-rutinoside; rutin; hesperidin; hesperetin; amentoflavone; apigenin và dẫn xuất; naringenin; luteolin; chrysoeriol; eupafolin; diosmetin; quercetin và dẫn xuất; dismin; và chrysoeriol-7-O-[ β -D-glucuronopir-anosyl (1 → 2) O- β -glucuronopiranoside.
2.3 Các thành phần khác
Terpenoid: Một số terpenoid đã được phân lập từ cây Bán biên liên, bao gồm daucosterol, stigmasterol, cycloeucalenol, cycloeucalenol acetat.
Polyacetylen: 4 polyacetylen đã được xác định trong chiết xuất Bán biên liên, bao gồm lobetyolin, lobetyolinin, isolobetyol và lobetyol.
Neolignan: 2 neolignan: 7,8-erythro- và 7,8-threo-4,9,9′- trihydroxy-3,3′-dimethoxy-8.O.4′-neolignans đã được xác định.
Coumarin: 3 coumarin là scoparone, isoscopoletin và 5,7-dymethoxy-8-hydroxycoumarin đã được phân lập từ Bán biên liên.
Ngoài ra, còn phân lập được aurantiamide acetat và một số acid béo như Palmitic acid, Lacceroic acid, Stearic acid.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Diệp hạ châu – Vị thuốc trị bệnh gan, bảo vệ và phục hồi tế bào gan
3 Tác dụng – Công dụng của Bán biên liên
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống viêm
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các đặc tính chống viêm của Bán biên liên có tương quan với sự ức chế tổng hợp oxit nitric cảm ứng (iNOS), cyclooxygenase-2 (COX-2), yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α) và interleukin-6 (IL-6) từ con đường NF-κB.
Cả hai hoạt động ức chế sản xuất oxit nitric do LPS gây ra trong các đại thực bào RAW264.7 trong ống nghiệm và mô hình tổn thương phổi cấp tính ở chuột đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng chiết xuất metanol của Bán biên liên và các phần phân đoạn của nó trong khoảng 62,5–250μg/mL không gây độc tế bào. Phần etyl axetat thể hiện hoạt tính ức chế NO tốt hơn so với các phần khác. Mặt khác, những con chuột được xử lý trước bằng chiết xuất này (62,5, 125, 250mg/kg) cho thấy sự giảm các cytokine tiền viêm (TNF-α, IL-β, IL-6) và iNOS, COX-2 bị ức chế biểu hiện thông qua con đường NF-κB. Những kết quả này cho thấy Bán biên liên thể hiện tác dụng chống viêm thông qua con đường NF-κB.
3.1.2 Chống khối u
Chiết xuất nước của Bán biên liên có tác dụng chống khối u đối với tổn thương ruột kết tiền ung thư của chuột do dimethylhydrazine (DMH) gây ra. Các hợp chất được phân lập từ chiết xuất etanolic đã được thử nghiệm để xác định hoạt tính gây độc tế bào đối với MSTO – dòng tế bào ung thư phổi 211H và NCI-H292. Một số alkaloid khác như camptothecin, chất ức chế topoisomerase I đã biết và vinblastine, tương tác với tubulin, đã được phát triển thành công thành thuốc hóa trị liệu trong điều trị ung thư.
3.1.3 Điều hòa miễn dịch, ức chế alpha-glucosidase
Chất ức chế α -glycosidase là polysaccharid tồn tại với số lượng lớn trong Bán biên liên và có thể đạt tới 25% trọng lượng của thảo mộc khô. Polysaccharide thực vật đã cho thấy các hoạt động sinh học như khả năng điều chỉnh chức năng miễn dịch. Một α -glucan trung tính (BP1) đã được phân lập từ dịch chiết nước nóng của Bán biên liên và có thể làm tăng sự tăng sinh tế bào, pha-gocytosis, sản xuất NO và bài tiết cytokine theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Hai alkaloid pyrrolidin mới, radicamine A và radicamine B được phân lập đã thể hiện hoạt tính ức chế α -glycosidase, cho thấy rằng các alkaloid polyhydroxy với vòng thơm có thể thể hiện các hoạt động tương tự như 1-deoxynojirimycin đã biết trước đó.
3.1.4 Các tác dụng khác
Kháng khuẩn: Chiết xuất etanolic của Bán biên liên cho thấy hoạt động ức chế đối với A.fumigatus. Phần n-hexan cho thấy hoạt tính ức chế mạnh đối với Mycobacterium tuberculosis.
Bảo vệ thần kinh: Phần alkaloid của Bán biên liên có khả năng ức chế AChE khi so sánh với eserine tiêu chuẩn – trong điều trị Alzheimer.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Đại hoàng – Vị thuốc trị các vấn đề về tiêu hoá hiệu quả
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Bán biên liên có tính bình, vị cay, quy vào kinh can, phế, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, trừ suyễn.
Trong đông y, Bán biên liên được dùng trong trị xơ gan cổ trướng, huyết hấp trùng, cổ trướng giai đoạn cuối, viêm gan phù thũng; viêm amidan, viêm ruột tiêu chảy; suyễn hoặc sốt rét từng cơn. Dùng ngoài trị mụn nhọt, sưng mủ nhiễm độc và rắn cắn.
4 Các bài thuốc từ cây Bán biên liên
4.1 Chữa gan cổ trướng
Nguyên liệu: Bán biên liên, Kim tiền thảo mỗi vị 9g, Đại hoàng 12g, Chỉ thức 18g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống 1 thang mỗi ngày, dùng trong 5 ngày. Sau đó tăng liều dùng Bán biên liên và Kim tiền thảo, thay Đại hoàng bằng Thần khúc và Mạch nha, sắc uống tương tự.
4.2 Chữa rắn độc, bọ cạp
Nguyên liệu: 30-48g Bán biên liên.
Cách làm: Sắc trên lửa nhỏ trong vòng 30 phút, chia 3 lần uống trong ngày; dùng thêm cây tươi giã nát đắp vào vết cắn, mỗi ngày 2 lần.
4.3 Chữa hoàng đản, phù thũng, tiểu tiện khó
Nguyên liệu: Bán biên liên 30g, Bạch mao căn 30g.
Cách làm: Sắc lấy nước, thêm ít đường trắng, chia 2 lần uống trong ngày.
4.4 Chữa mụn nhọt, đầu đinh
Bán biên liên và vài hạt muối, giã nát, đắp vào chỗ nước chảy vàng, mỗi ngày 2-3 lần.
4.5 Trị viêm họng, mụn đinh nhọt không ra mủ hoặc bệnh viêm tai giữa
Dùng Bán biên liên tươi giã nát, trộn thêm rượu hoặc nước nóng vừa đủ, khuấy đều rồi vắt lấy nước uống 1-2 lần mỗi ngày; đồng thời đắp ngoài cổ họng, vùng da bị bệnh.
4.6 Trị bệnh xơ gan, bụng trướng căng do nước
Nguyên liệu: Bán liên biên 30g, Cỏ roi ngựa 15g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
4.7 Trị bệnh suyễn, sốt rét
Dùng 40g Bán biên liên sắc lấy nước uống.
Hoặc: Dùng Bán biên liên và Thạch hoàng mỗi vị 6g. Nguyên liệu rửa sạch, giã nát, để tới khi chuyển xanh, vo viên bằng hạt bắp, mõi lần uống 10 viên lúc đói.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Daniela G. Folquitto và cộng sự (Đăng vào năm 2019). Biological activity, phytochemistry and traditional uses of genus Lobelia (Campanulaceae): A systematic review, Academia. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bán biên liên trang 123, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.