Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (Nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) |
Sapindales (Bồ hòn) |
Họ(familia) |
Simaroubaceae (Thanh thất) |
Chi(genus) |
Eurycoma |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Eurycoma longifolia |
|
Danh pháp đồng nghĩa | |
Eurycoma cochinchinensis Pierre, 1893 |
Bách bệnh được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa xương khớp, ăn không tiêu, nôn, tiêu chảy, sốt rét, đau lưng, giải rượu. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bách bệnh.
1 Giới thiệu về cây Bách bệnh
Bách bệnh hay còn có tên gọi khác là Bá Bệnh (bịnh), Mật nhân (nhơn), Tongkat Ali (Malaysia), tên khoa học là Eurycoma longifolia, thuộc họ Thanh thất – Simaroubaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây có chiều cao từ 2 đến 8 mét, mọc lông ở nhiều phần khác nhau và không có nhiều nhánh. Lá kép mọc đối, hình bầu dục, bao gồm từ 21 đến 25 lá chét không có cuống, mọc so le, mặt trên màu xanh lá cây sáng, mặt dưới màu trắng tinh. Cuống lá có màu nâu đỏ.
Cụm hoa mọc ở đầu cành dưới dạng chùm kép, chùm tán hoặc chùy rộng, cuống có lông màu gỉ Sắt. Hoa có màu đỏ nâu. Quả hạch hình trứng, hơi dẹt, nhẵn, có rãnh dọc, chứa một hạt, màu vàng đỏ khi chín, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn.
Cây này sống hoang dã ở vùng núi và trong rừng thưa, thường mọc dưới tán các cây gỗ lớn. Hoa nở từ tháng 3 đến 8, quả chín từ tháng 9 đến 11.
1.2 Thu hái và chế biến
Các bộ phận của cây này được sử dụng để làm thuốc bao gồm toàn bộ cây, tuy nhiên rễ và vỏ thân được thu hái chủ yếu và có thể được phơi hay sấy khô.
Mô tả dược liệu Bách bệnh: Rễ của cây có hình dạng trụ tròn, có đường kính từ 2,0 đến 8,5 cm và thường được chia thành từng đoạn dài 40 – 50 cm. Bề ngoài của rễ có màu vàng nâu và có thể có rễ con. Khi cắt ngang, rễ có màu trắng ngà và có một lớp bần mỏng. Nó là chất cứng và khó bẻ gãy.
1.3 Đặc điểm phân bố
Bách bệnh được phân bố rộng rãi tại một số nước như Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines.
Ở Việt Nam, cây này chỉ phân bố rải rác ở các vùng núi thấp (<1.000m) và trung du, đặc biệt là tại các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung như Quảng Ninh, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh và Kiên Giang. Loại cây này thường được tìm thấy dưới tán rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và đôi khi cả ở đồi cây bụi vùng trung du.
2 Thành phần hóa học
Năm 1964, các chuyên gia phân tích thành phần hoá học của vỏ cây Bách bệnh, tìm thấy các hợp chất quassinoid (bao gồm eurycomanone, eurycomanol, longilacton, 14,15ẞ-dihydroxyklaineanon,…), alkaloid (bao gồm canthin-6-on, 9-hydroxycanthin-6-on,…), triterpen, các hợp chất phenol và một sắc tố màu vàng là 2,6-dimetoxybenzoquinon trong vỏ thân, rễ và lá. Eurycomalacton có vị đắng và hạt của cây có dầu béo màu vàng nhạt. Vỏ Bách bệnh được thu thập tại miền Đông Nam Bộ, Việt Nam.
Quassinoid chính, eurycomanone, và dẫn xuất của nó, eurycomanol, đã được tìm thấy trong hầu hết các mẫu rễ được thu thập, đây là hai thành phần của chất đắng và là đặc trưng của loài Eurycoma. Chúng có tác dụng ức chế chọn lọc đến khả năng sống sót và tăng sinh của tế bào ung thư bạch cầu (Jurkat và K562) mà không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh. Các hợp chất từ vỏ cây, lá và quả cũng được biết đến với tác dụng gây độc tế bào và có khả năng chống sốt rét, kích thích tình dục, chống lo âu và chống loét.
3 Tác dụng – Công dụng của cây Bách bệnh
3.1 Thuốc cây bách bệnh có tác dụng gì?
Bách bệnh là một loại cây có các thành phần chiết xuất có tác dụng kháng ký sinh trùng sốt rét in vitro.
Ngoài ra, các quasinoid và alkaloid được phân lập từ Bách bệnh có tác dụng ức chế các tế bào ung thư, kháng viêm và diệt ký sinh trùng sốt rét. Chiết xuất từ rễ Bách bệnh cũng được biết đến với tác dụng tăng cường sinh lực, hạ đường huyết và chống loãng xương.
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng: Trong Y học cổ truyền, rễ của cây được thái nhỏ và tẩm rượu sao, có vị đắng, tính mát.
Công dụng: Thuốc chữa bách bệnh là gì? Cây thuốc nam chữa bách bệnh, một loại cây được biết đến với tên Bách (100), có tác dụng chữa nhiều bệnh. Rễ của cây thường được sử dụng để chữa khí hư, huyết kém, tiêu hóa kém, đau ngực, đau cơ, xương yếu, tê bàn tay và chân, buồn nôn, tiêu chảy và cả cảm mạo. Truyền thống, rễ cây được sử dụng để chữa sốt, sốt rét, ngộ độc và say rượu; và cũng được sử dụng để tẩy giun.
Vỏ của thân cây cũng được sử dụng để tăng cường sức khỏe và chữa nhiều loại bệnh, bao gồm ăn uống không tiêu, buồn nôn, đầy bụng, tiêu chảy, đau lưng, nhức mỏi, và Đau Bụng Kinh của phụ nữ. Quả cây có thể dùng để chữa lỵ và ỉa chảy và có thể ăn được khi chín. Lá được sử dụng để làm nước tắm chữa ghẻ và lở ngứa. Trong một số trường hợp, rễ và vỏ thân của cây có thể được sử dụng để chữa sốt rét và bệnh viêm gan. Tuy nhiên, không nên sử dụng trong trường hợp phụ nữ mang thai.
Ở Indonesia và Malaysia, cây cũng được sử dụng để chữa sốt rét và các bệnh khác.
Lưu ý:
- Không nên sử dụng Bách bệnh cho phụ nữ đang mang thai.
- Hiện nay, các sản phẩm được sản xuất từ rễ Bách bệnh nhằm mục đích tăng cường khả năng sinh lý, ví dụ như sản phẩm Sâm Alipas.
4 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Bách bệnh trang 69 – 70, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bách bệnh trang 81 – 82, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Shéhérazade Hajjouli và cộng sự (Đăng tháng 09 năm 2014). Eurycomanone and Eurycomanol from Eurycoma longifolia Jack as Regulators of Signaling Pathways Involved in Proliferation, Cell Death and Inflammation, PubMed. Truy cập ngày 13 tháng 02 năm 2023.